Dòng số – Giải thích & Ví dụ đơn giản nhất cho người mới
22 Tháng Mười Hai, 2021Contents Dòng số là gì? Đường số được định nghĩa là sự biểu diễn bằng hình ảnh của các...
Số nguyên là số nguyên được sử dụng để đếm, bao gồm số âm, số dương và số không. Khái niệm số nguyên lần đầu tiên được bắt đầu ở Babylon và Ai Cập cổ đại.
Số nguyên có thể được biểu diễn trên một dòng số , với số nguyên dương chiếm bên phải của số 0 và số nguyên âm chiếm bên trái của số không. Trong Toán học, các số nguyên thường được biểu diễn bằng ký hiệu ‘ Zahlen ‘ tức là Z = {…, -4, -3, -2, -1,0,1,2,3, 4…}.
Các phép toán số học như cộng, trừ, nhân và chia đều có thể áp dụng cho số nguyên. Phép cộng và phép trừ các số nguyên giúp xác định tổng hoặc tổng và hiệu của các số nguyên. Tương tự, phép nhân và phép chia được sử dụng để so sánh và chia các số nguyên thành các phần bằng nhau. Trong bài viết này, chúng tôi tập trung vào cách thực hiện phép cộng và phép trừ với số nguyên.
Số nguyên là một nhóm đặc biệt gồm các số dương, âm và 0, không phải là phân số. Quy tắc cộng và trừ giống nhau cho tất cả, cho dù đó là số tự nhiên hay số nguyên vì bản thân số tự nhiên là số nguyên
Contents
Có ba khả năng khi cộng số nguyên. Họ đang:
Phép cộng hai số nguyên dương dẫn đến một câu trả lời dương. Ví dụ, +4 + (+3) = +7. Số nguyên dương không bao giờ được viết với dấu dương và đối với trường hợp này, câu trả lời chỉ là 7.
Khi cộng một số nguyên dương và một số nguyên âm, các số bị trừ không có dấu và câu trả lời được gán dấu của số nguyên lớn hơn. Ví dụ, để thêm 10 + (-15) = -5, số lớn hơn trong trường hợp này là 15 không có dấu. Do đó, trừ 15 và 10 để được 5 và gán dấu hiệu của 15 là -5.
Khi cộng các số nguyên âm, các số được cộng và tổng giả sử là dấu của các số nguyên ban đầu. Ví dụ, – 5 + (-1) = – 6.
Giống như phép cộng, cũng có ba khả năng trừ các số nguyên:
Để dễ dàng thực hiện phép trừ, các bài toán liên quan đến phép trừ các số nguyên có thể được mô hình hóa thành phép biến đổi sau:
Ví dụ, để trừ (-6) – (8) bằng cách sử dụng phép biến đổi trên:
Bước 1:
Chuyển dấu trừ thành dấu cộng
⇒ (- 6) + (8)
Bước 2:
Lấy nghịch đảo của số nguyên đứng sau dấu cộng. Nghịch đảo của 8 là -8.
⇒ – 6 + (- 8)
Cộng các số nguyên và gán dấu của số nguyên lớn hơn
⇒ – 6 + (-8) = -14
ví dụ 1
Đánh giá:
(-1) – (-2)
Giải pháp
(-1) – (-2)
Chuyển dấu trừ thành dấu cộng
⇒ (-1) + (-2)
Trừ và đặt dấu của số nguyên lớn hơn
⇒ (-1) + (2)
Vì thế,
(-1) – (-2) = 1
Ví dụ 2
Thêm -10 và -19.
Giải pháp
-10 và -19
Vì cả hai số nguyên đều âm;
Cộng các số nguyên với nhau và đặt dấu của các số nguyên ban đầu vào kết quả.
(-10) + (- 19) = -10-19
= -19
Xem thêm:
Quy tắc chia hết – Phương pháp & Ví dụ thường gặp
So sánh số thứ tự thường gặp nhất hiện nay
Lập trình tuyến tính PDF là gì? Xem xong 5 phút hiểu luôn.
Lập trình tuyến tính cho lớp 12 là gì? Xem xong 5 phút hiểu luôn.
Sự khác biệt giữa tính chất chuyên sâu và mở rộng dễ hiểu
Ví dụ 3
Trừ -10 – (-19).
Giải pháp
(-10) – (-19)
Trong trường hợp này, hai dấu hiệu tiêu cực sẽ trở thành tích cực, vì vậy;
-10 + 19 = 19 -10
= 9
Ví dụ 4
Đánh giá 9 – 10 + (- 5) + 6
Giải pháp
Bắt đầu bằng cách mở ngoặc.
= 9 – 10 -5 + 6
Hãy cộng các số nguyên dương và âm một cách riêng biệt.
= (9 + 6) – 10 -5
= 15 – 15
= 0