Cổng Thông Tin Đại Học, Cao Đẳng Lớn Nhất Việt Nam

Sơn thù du – Cách dùng và công dụng

KHOA Y DƯỢC HÀ NỘI

Thẳng tiến vào đại học chỉ với: Điểm lớp 12 Từ 6,5 Điểm thi từ 18 năm 2022

Sơn thù du (còn được gọi  tên gọi là thù nhục, du nhục, sơn thu nhục) là dược liệu đc sử dụng phổ biến. Vị thuốc thường đc phần mềm trong khám chữa chứng đau sống lưng, moi gối, di tinh liệt dương do can thận hư tổn; chứng ra mồ hôi; rong kinh ở nữ giới; những chứng huyễn vựng (hoa thị lực, chóng mặt…).

Contents

1. Tên thường gọi, phân nhóm của sơn thù du

Tên gọi khác: Thục táo, Thục toan táo (Bản kinh), Thực táo nhi (Cứu Mang bản Thảo), Nhục táo (Bản Thảo Cương Mục), Chi thực (Biệt Lục), Thạch táo, Thang chủ, Thực táo nhi thụ (Hòa Hán Dược Khảo); Thử thỉ, Kê túc (Ngô Phổ phiên bản Thảo); hù nhục (Y Học Trung Trung Tham Tây Lục); Táo bì (Hội Dược y Kính); Trần du nhục, Tỉnh thù nhục, Sao du nhục (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển); Hồng táo bì (Tân Hoa bạn dạng Thảo Cương Yếu); Sơn bản thự (Quảng Tây Trung Dược Chí); Phiến tử dự Phật chưởng thự (Dược Tài Học)…

Sơn thù du
Cây Sơn thù du

Tên dược: Fructus corni.

Tên thực vật: Cornus officinalis sieb et zucc.

Mô tả:

Sơn thù là cây sống khó chữa, cao khoảng 3m, mọc thành bụi nhỏ dại. Vỏ cây có màu nâu nhạt, nứt nẻ. Lá cây có hình bầu dục hoặc hình trứng, thỉnh thoảng là hình mũi mác. Mép lá nguyên (khoảng 5 -12 cm), đầu lá nhọn, có phần nào lông dài, gân lá có gold color.

Hoa sơn thù du mọc tại ngọn hoặc nách lá, nở hồi tháng 2 – 3 hằng năm, có hình bầu dục, khi chín có màu đỏ tươi. Phần hạt có hình tròn dài.

Phân bố: Sơn thù đc trồng nhiều ở miền trung bộ Đài Loan Trung Quốc, Triều Tiên. Loại dược liệu trên chưa đc tìm ra tại Việt Nam

2. Bộ phận dùng, thu hái, sản xuất và bảo vệ của sơn thù du

Bộ phận dùng:  Gồm quả chín khô, bỏ phần hạt. nên chọn lựa loại quả có màu hồng, dầu ẩm, dầu, cùi mỏng manh, hạt vừa. Phần hạt không được  dùng để làm thuốc.

Sơn thù có hình nang hoặc hình phiến,nhăn dài 1 – 1.5 cm, phần cùi mỏng tanh (chưa đến 0.12 cm). bên phía ngoài sơn thù du có mày đen tím, nhăn hoặc màu hồng tím, có miệng rạch bỏ phần hạt. Sơn thù du không mùi, vị chua, hơi đắng.

Thu hái & sơ chế: Vào ngày thu đông – lúc quả chuyển hẳn sang red color thì thu hoạch, đem sấy với lửa nhỏ, để nguội, tiếp đến đem phần cùi phơi khô (hoặc sấy khô ở lửa nhỏ).

Chế biến:

  • Đem ngâm  cùng với rượu (theo Đông Dược Học Thiết Yếu).
  • Tửu sơn thù: trộn lẫn thuốc với sơn thù nhục (cứ 1 kg sơn thù thì sử dụng 60 ml rượu, cho cả vào trong bình, đậy bí mật, cho vào nồi nước chứng cách thủy. khi rượu bay hơi hết thì lôi ra, phơi khô. (Theo Dược Tài học).

Bảo quản: Đặt dược liệu nơi khô ráo, mát mẻ.

3. Thành phần hóa học của sơn thù du

Trong Sơn thù du có chứa những bộ phận hóa học sau đây:

  • Gallic acid, Tartaric acid, Malic acid, Vi-Ta-Min A (theo Trung Xung Thái Thất Lang, Phúc Sơn Dược Truyền Hối Báo).
  • Verbenalin, Ursolic acid, Saponin, vitamin A, Tannin (theo Trung Dược Học).
  • Linoleic acid, Palmitic acid, Oleic acid, Stearic acid, Lauric acid, Linoleic acid (theo Trương Quảng Cường, Trung Dược Tài).
  • Threonine, Leucine, Valine, Isoleucine, Histidine, Lysine, Phenylalanine, Serine, Glycine, Alanine, Glutamic acid, Tyrosine, Aspartic acid, Arginine, Methionine, Cystine, Proline (theo Trung Thảo Dược).

4. Tác dụng dược lý của sơn thù du

Theo nghiên cứu và phân tích dược lý văn minh

Sơn thù du có khả năng sau đây:

  • công dụng chống khuẩn, ức chế đc được chủng những con vi khuẩn Staphylococus aureus.
  • ức chế ngưng tập tiểu cầu.
  • Lợi tiểu
  • Hạ huyết áp
  • Lợi niệu
  • Giãn cơ
  • Chống kinh giật
  • Chống bệnh ung thư
  • Chống lão hóa
  • làm tăng trưởng tế bào.

Theo y khoa gia truyền

Theo một số phân tích của y học cổ truyền, sơn thù du có đặc tính sau:

  • Tư can bổ thận
  • Thu liễm
  • Cố sáp.

Với đặc tính trên, người ta hay được sử dụng sơn thù du trong điều trị các bệnh lý sau đây:

  • Chứng huyễn vựng (hoa thị lực, chóng mặt và đau đầu, ù tai).
  • Can thận hư tổn (mỏi gối, di tinh liệt dương, tiểu buốt, đau lưng, tiểu rắt).
  • Hư hãn (vãn mồi hôi tự nhiên).
  • Rong kinh
  • Bạch đới hạ.

5. Tính vị

Sơn thù du
Vị chua, tính ôn

Sơn thù du có tính – vị sau đây:

  • Vị chua, tính bình (theo phiên bản Kinh).
  • Vị cay, mặn, rất nhiệt (theo Dược Tính Luận).
  • Vị chua, tính ôn (theo Trung Dược Đại Từ Điển).
  • Tính hơi ôn, không tồn tại độc ( theo Dược Tính Luận).
  • Vị chát, chua (theo Đông Dược Học Thiết Yếu).
  • Vị sáp, chua, tính ấm (theo Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

6. Qui kinh

Vị thuốc quy vào những kinh sau:

  • Vào kinh túc Thiếu âm Thận, Quyết âm Can (theo Thang Dịch phiên bản Thảo).
  • Vào kinh túc Quyết âm can, thủ Thái âm Phế (theo bản Thảo Kinh Giải).
  • Vào kinh Thận, Can (theo Đông Dược Học Thiết Yếu).

7. Liều sử dụng & cách sử dụng của sơn thù du

Liều dùng: 4 -12 gam từng ngày, mà thậm chí tăng liều dùng 40 gam hằng ngày.

8. Loại thuốc

Sơn thù du đc ứng dụng trong một số trong những phương thuốc sau đây:

Ích thận cố tinh:

phương thuốc 1 (Viên thảo hoàn):

  • chuẩn bị:  gồm 12 gam sơn thù, 12 gam phá cố chỉ, 12 gam đương quy.
  • Thực hiện: Đem tán những nguyên vật liệu trên thành bột mịn, thêm 0.1 gam xạ hương tán lại, làm hoàn với mật ong. Thuốc dùng kèm với nước muối nhạt. loại thuốc tương thích cho tất cả những người bị chứng thận hư nên dương suy yếu, hoa thị lực, ù tai, di tinh, điếc, tiểu vặt, đầu gối đau buốt…

loại thuốc 2:

  • chuẩn bị: gồm  8 gam sơn thù, 8 gam thạch xương bồ, 8 gam địa hoàng, 8 gam cúc hoa, 8 gam ngũ vị, 8 gam hoàng bá.
  • Thực hiện: Sắc sử dụng mỗi ngày, sử dụng trong 3 – 5 thời gian chữa trị (một liệu trình chữa trị kéo dài trong suốt thời gian trong 15 ngày, tiếp nối nghỉ 10 ngày rồi liên tiếp liệu trình chữa trị tiếp theo). loại thuốc có công dụng trị suy nhược cơ thể do thận hư, suy yếu thần kinh.

bài thuốc 3:

  • chuẩn chỉnh bị: gồm  24 gam thục địa. 12 Gam sơn thù, 10 gam đan bì, 10 gam phục linh, 12 gam hoài sơn.
  • Thực hiện: Đêm tán tất cả các vật liệu trên thành bột, luyện với mật ong làm hoàn. bài thuốc có công dụng tư can bổ thận, trị chứng can thận âm hư, hoa mắt, váng đầu, đau mỏi gối, những giọt mồ hôi trộm, hạ nồng độ cholesterol máu, tiêu khát…

Cố kinh cầm máu:

loại thuốc 1:

  • chuẩn bị:  gồm 40 gam sơn thù, 4 – 8 gam nhân sâm.
  • Thực hiện: Sắc thuốc từng ngày. bài thuốc có công dụng chữa phụ nữ yếu mệt, hành kinh nhiều, giảm tiểu cầu. chống chỉ định phương thuốc nếu triệu chứng trên được  tạo ra do huyết nhiệt.

phương thuốc 2:

  • chuẩn bị: gồm  20 gam thục địa, 20 gam đương quy, 12 gam bạch thược, 20 gam sơn thù.
  • Thực hiện: Sắc uống.

loại thuốc 3:

  • chuẩn bị:  gồm 15 gam thục địa, 15 gam sơn thù, 1 gam bạch thược, 12 gam đương quy.
  • Thực hiện: Sắc uống. bài thuốc có công dụng trị chứng chu kỳ hành kinh ra nhiều do cơ thể suy nhược hoặc do giảm tiểu cầu.

Cố biểu cầm những giọt mồ hôi

phương thuốc 1 (Thang lai phục):

  • chuẩn bị:  gồm 40 gam sơn thù, 16 gam long cốt sống, 16 gam mẫu lệ sống, 16 gam bạch thược, 40 gam đảng sâm, 4 gam cam thảo.
  • Thực hiện: Sắc uống tất cả những vị thuốc bên trên. phương thuốc dành cho những người mới mệt mỏi dậy, yếu mệt, hay ra các giọt mồ hôi.

phương thuốc 2:

  • chuẩn bị:  gồm 10 gam sơn thù, 12 gam phù tiểu mạch, 15 gam sinh mẫu lệ.
  • Thực hiện: Sắc mẫu lệ trước (trong khoảng 15 – 20 phút), tiếp nối cho các nguyên liệu còn sót lại vào.

phương thuốc 3:

  • chuẩn bị: gồm  10 gam sơn thù, 12 gam phù tiểu mạch, 15 gam sinh mẫu lệ, 12 gam câu kỷ tử.
  • Thực hiện: Sắc mẫu lệ trước (trong khoảng 15 – 20 phút), tiếp đến cho những nguyên vật liệu còn lại vào. bài thuốc phù hợp cho người bị chứng đổ các giọt mồ hôi trộm, tự ra mồ hôi.

Trị chứng tiểu nhiều, tiểu són, tiểu gắt

  • chuẩn bị:  gồm Nhân sâm, Ngũ vị tử, Ích trí nhân, Ngũ vị tử, Mẫu lệ – một lượng bằng nhau.
  • Thực hiện: Sắc uống hoặc tán bột làm hoàn (viên).

Trị tai ù, thận hư, trong tai có tiếng ve kêu

  • chuẩn bị:  gồm Thạch xương bồ, Cam cúc hoa, Sơn thù, Hoàng bá, Ngũ vị – một lượng bằng nhau.
  • Thực hiện: Sắc uống hoặc tán bột làm hoàn (viên).

Kiêng kỵ

không sử dụng thuốc cho các tình huống sau đây:

  • Tiểu không thông, đi đái ít, tiểu tiện rắt buốt.
  • thấp nhiệt
  • người trẻ tuổi đang trong lứa tuổi phát dục bị viêm nhiễm tiết niệu cấp.

Đây là một trong những thông tin về vị thuốc Sơn thù du. Để dùng thuốc an ninh & kết quả, chúng ta nên uống thuốc theo không sử dụng và support của lương y.

0 0 votes
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Inline Feedbacks
View all comments

Khoa Y Dược Hà Nội tuyển sinh chính quy

Bài viết mới nhất

Thi trắc nghiệm online
https://tintuctuyensinh.vn/wp-content/uploads/2021/10/Autumn-Sale-Facebook-Event-Cover-Template-1.gif
0
Would love your thoughts, please comment.x