Công thức kẽm nitrat là gì ? Cùng tìm hiểu về nó.
22 Tháng Mười Hai, 2021Contents Công thức kẽm nitrat Công thức Zinc Nitrate, còn được gọi là công thức Zinc dinitrate hoặc công...
Chất béo hay còn gọi là Triglixerit cũng là một nhóm chất dinh dưỡng và quan trọng cho nhân loại. Vậy Chất béo có thành phần, cấu tạo và tính chất thế nào, hãy cùng Tintuctuyensinh khám phá về Chất béo của môn hóa 12 nhé!
Contents
– Chất béo (Triglixerit) là trieste của glixerol với axit béo, gọi bình thường là triglixerit hay là triaxylglixerol.
– CTCT tầm thường của chất béo:
Trong đó: R1, R2, R3 là gốc hiđrocacbon của axit béo, có thể giống hoặc khác nhau.
Chất béo hóa 12
– Axit béo là axit đơn chức mạch C dài, không phân nhánh, có số cacbon chẵn (thường từ 12C tới 24C), có thể no hoặc không no.
Các axit lớn thường gặp:
+ Axit lớn no:
C17H35 – COOH: axit stearic. M = 284 g/mol
C15H31 – COOH: axit panmitic. M = 256 g/mol
+ Loại không no:
C17H33 – COOH: axit oleic. M = 282 g/mol
(cis – CH37CH = CH7COOH)
C17H31 – COOH: axit linoleic. M = 280 g/mol
(cis – CH34CH = CH – CH2 – CH = CH 7COOH).
– Một số thí dụ về chất béo:
(C17H35COO)3C3H5 tristearin (tristearoylglixerol).
(C15H31COO)3C3H5 tripanmitin (tripanmitoylglixerol).
(C17H33COO)3C3H5 triolein (trioleoylglixerol).
(C17H31COO)3C3H5 trilinolein (trilinoleoylglixerol).
– Khi cho glixerol + n (n ∈ N*) axit lớn thì số loại triglixerit được là:
Chất lớn hóa 12
– Trạng thái tự nhiên: Chất phệ là thành phần chính trong dầu, mỡ động vật, thí dụ như: mỡ bò, gà, lợn,…dầu lạc, dầu vừng, dầu ô – liu, …
– Ở điều kiện thường, chất bự ở trạng thái lỏng hoặc rắn.
+ Chất lớn lỏng: trong phân tử có gốc hiđrocacbon không no (gốc axit to không no).
Một trong các gốc R1, R2 , R3 không no thì chất béo thuộc chất béo lỏng.
Ví dụ: (C17H33COO)3C3H5
+ Chất bự rắn: trong phân tử có gốc hiđrocacbon no (gốc axit lớn no).
Các gốc R1, R2 , R3 đều no thì chất béo đó thuộc chất béo rắn.
Ví dụ: (C17H35COO)3C3H5
– Chất lớn không tan trong nước. Tan tốt trong dung môi hữu cơ như: nước xà phòng, benzen, hexan, clorofom…
– Chất béo nhẹ hơn nước. bởi chúng nổi trên bề mặt nước.
Xem thêm bài viết: Lăng trụ tam giác đều và lăng trụ tứ giác đều
Chất phệ là trieste nên chúng có tính chất của este như: phản ứng thủy phân trong môi trường axit, phản ứng xà phòng hóa và phản ứng ở gốc hiđrocacbon.
a. Thủy phân trong môi trường axit:
– Đặc điểm: phản ứng thuận nghịch.
– Xúc tác: H+, t0.
– Phương trình tổng quát:
Ví dụ: Thủy phân tristearin:
(C17H35COO)3C3H5 + 3H2O 3C17H35COOH + C3H5(OH)3
tristearin axit stearic glixerol
b. Thủy phân trong môi trường kiềm (Xà phòng hóa):
– Đặc điểm: phản ứng một chiều.
– Điều kiện: t0.
– Phương trình tổng quát:
Ví dụ: Thủy phân tristearin:
(C17H35COO)3C3H5 + 3NaOH 3C17H35COONa + C3H5(OH)3
tristearin natri stearat glixerol
– Muối nhận được sau phản ứng là thành phần chính của xà phòng nên được gọi là phản ứng xà phòng hóa.
Lưu ý: – Khi thủy phân Chất béo luôn thu được glixerol.
– sơ đồ thủy phân chất bự trong dung dịch bazơ:
Triglixerit + 3OH- Muối + Glixerol.
cho nên
– Bảo toàn khối lượng: m triglixerit + m bazơ = m muối + m glixerol
* Chỉ số axit: là số mg KOH cần để trung hòa lượng axit dư có trong 1 gam chất phệ.
Thường thì đề bài sẽ cho tính năng với NaOH cần lưu ý để quy đổi.
Khi chất lớn có axit dư, NaOH trọn vẹn thì:
Tính cho 1 gam chất béo:
naxit béo = nOH- (phản ứng với axit béo) (mmol↔mili mol)