Thuyết mình là gì? Phân biệt khái niệm thuyết minh với phương pháp thuyết minh
22 Tháng Mười Hai, 2020Bạn đang tìm hiểu những thông tin liên quan đến khái niệm thuyết minh những câu hỏi đặt ra...
Contents
– Bà Huyện Thanh Quan tên thật là Nguyễn Thị Hinh, sống ở thế kỉ XIX, chưa rõ năm sinh, năm mất
– Quê quán: làng Nghi Tàm, nay thuộc quận Tây biển, Hà Nội
– Chồng bà làm tri huyện Thanh Quan (thuộc Thái Ninh), thức giấc thái hoà, bởi vì đó nhưng có tên gọi Bà Huyện Thanh Quan
– Bà là một trong số nữ sĩ tài danh thảng hoặc có trong thời đại ngày xưa, hiện còn để lại sáu bài thơ Đường luật.
– Thơ bà biểu lộ lòng yêu mến phong cảnh thiên nhiên, nước nhà và tâm sự u hoài trước thế sự thay đổi. tác phẩm nào của bà cũng bi thảm thương da diết, trang nhã và rất điêu luyện
1. tình cảnh ra đời
Bài thơ được sáng tác khi bà từ trên đường từ Bắc Hà vào Huế nhận chức “Cung Trung giáo tập”
2. Bố cục (4 phần )
– Phần 1 (hai câu đề): Cái nhìn tầm thường về cảnh vật Đèo Ngang
– Phần 2 (hai câu thực): Cuộc sống của loài người ở Đèo Ngang
– Phần 3 (hai câu luận): tâm cảnh của tác giả
– Phần 3 (hai câu kết): Nỗi đơn chiếc đến tột bực của tác giả
3. Giá trị nội dung
bài thơ “Qua Đèo Ngang” cho thấy cảnh tượng Đèo Ngang thoáng đãng nhưng heo hút, thập thò có sự sống của loài người nhưng còn hoang sơ, đồng thời, thể hiện nỗi nhớ nước, thương nhà, nỗi bi quan lặng thầm, lẻ loi của tác giả
4. Giá trị nghệ thuật
– Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật
– Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình
– sử dụng từ láy gợi hình gợi cảm và nghệ thuật đối lập, đảo ngữ
– Giới thiệu về tác giả Bà Huyện Thanh Quan (tiểu sử, sự nghiệp sáng tác, đặc điểm sáng tác…)
– Giới thiệu về bài thơ “Qua Đèo Ngang” (hoàn cảnh ra đời, nói chung giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật…)
1. Cái nhìn bình thường về cảnh vật Đèo Ngang
– Thời gian: xế chiều – thời điểm dễ gợi nên nỗi bi quan cô đơn, sự trống trải
– Không gian: Đèo Ngang – một con đèo hùng vĩ, phân chia nhị tỉnh giấc Quảng Bình, Hà Tĩnh, là trẻ ranh giới phân chia Đàng Trong và Đàng Ngoài ngày xưa
– Cảnh vật:
+ Các sự vật: cỏ cây, lá, đá, hoa
+ Động từ: chen – lẫn vào nhau, không ra hàng ra lối, động từ “chen” chen vào giữa hai câu thơ gợi cảnh tượng um tùm, hoang vu
⇒ Cảnh vật đầy nhựa sống nhưng mà hoang sơ, xum xê và hắt hiu
2. Cuộc sống loài người ở Đèo Ngang
– sử dụng từ láy có giá trị gợi hình: lòm khòm, lác đác – gợi cảm giác thưa thợt, ít oi
– Nghệ thuật đảo ngữ:
+ lum khum … tiều vài chú
+ loáng thoáng … chợ mấy nhà
⇒ Nhấn mạnh sự bé nhỏ, ít ỏi, nhỏ nhoi của sự sống ở giữa cảnh vật thiên nhiên mênh mông, hoang vu
⇒ Hình ảnh loài người hiện lên lác đác, ít ỏi khiến cho cảnh vật thêm hoang vắng, tiêu điềi. Qua đó, gợi cảm giác bi thiết hiu, vắng lặng của tác giả
3. tâm trạng của tác giả
– Âm thanh của chim quốc quốc, gia gia: nghệ thuật lấy động tả tĩnh, chơi chữ. Tiếng chim quốc, chim gia gia nhớ nước, thương nhà cũng chính là tiếng lòng của tác giả định tha, da diết nhớ nhà, nhớ dĩ vãng của nước nhà
– Câu thơ như một tiếng thở dài của tác giả
⇒ tâm trạng nhớ nước, nhớ nhà, nhớ quê hương của tác giả. Đó cũng chính là tâm cảnh hoài cổ của nữ sĩ
4. Nỗi cô đơn tột đỉnh của tác giả
– loài người nhỏ xíu, lẻ loi, cô đơn, một mình đối diện với cả thiên hà bao la, bát ngát
– “Một mảnh tình riêng, ta với ta”: một nỗi bi ai, một nỗi lẻ loi không có ai để se chia, san sớt
⇒ tâm trạng cô đơn, trống trải, độc thân một mình đối diện với chính mình giữa ngoài trái đất mênh mông, bát ngát
– khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của tác giả:
+ Nội dung: Cảnh tượng Đèo Ngang thoáng đạt nhưng heo hút, thập thò sự sống của con người và tâm trạng nhớ nước, thương nhà và nỗi lẻ loi của tác giả
+ Nghệ thuật: thể thơ thất ngôn bát cú, dùng từ láy, nghệ thuật đảo ngữ…