Thẳng tiến vào đại học chỉ với: Điểm lớp 12 Từ 6,5– Điểm thi từ 18 năm 2022
Thuốc Aspirin thuộc nhóm chống viêm, có tác dụng đỡ đau, hạ sốt và chống viêm. mặc dù thuốc Aspirin ít độc, dễ uống nhưng không phải trong tình huống nào thì cũng thậm chí lạm dụng quá Aspirin. Trong trường hợp sử dụng thuốc Aspirin quá liều, người sử dụng thậm chí bị ngộ độc hoặc là tử vong.
Aspirin – thuốc đỡ đau chống bệnh viêm thuộc nhóm không steroid
Contents
1. Aspirin là thuốc gì?
Thuốc Aspirin là một trong dẫn xuất của acid salicylic, được dùng để thuốc từ năm 1853, đã xếp vào nhóm thuốc chống bệnh viêm non-steroid không gây nên hiện tượng nghiện. Hiện nay, người ta vẫn tiếp tục sử dụng thuốc giảm đau Aspirin với các liều lượng nhất định.
Thuốc Aspirin
Công dụng của thuốc Aspirin
Sau nhiều nghiên cứu và phân tích, nhất là nghiên cứu và phân tích của phòng dược lý học người Anh John Robert Vane năm 1971, các nhà nghiên cứu khoa học đã hoạch toán được rất nhiều tác dụng của thuốc Aspirin.
Gồm có:
công dụng chống bệnh viêm
đa số những Tại Sao gây viêm trên cơ thể đều mà thậm chí đc ảnh hưởng đến.
sử dụng Aspirin ở dạng liều cao thì có được tác dụng chống bệnh viêm. Nhưng chỉ mà thậm chí tác dụng lên thời kỳ đầu khi cơn viêm mới khởi phát.
Aspirin và các điều nên biết
Tác dụng hạ sốt
Điều hòa thân nhiệt trải qua chu trình thải nhiệt: làm giãn mạch máu, tăng tiết những giọt mồ hôi.
Tác dụng lên Nguyên Nhân gây tăng nhiệt độ là pyrogen ngoại lai trải qua hoạt động: giảm tổng hợp PG – chất làm tác động đến chu trình tạo nhiệt của cơ thể.
Công dụng đỡ đau
Giảm nhanh những cơn đau nhẹ, thường xuyên gặp phải như: làm cho đầu đau, đau khớp, đau răng, đau do viêm
Tác dụng trên tiểu cầu
Aspirin ở liều thấp (0,3 – 1g) làm ức chế cyclooxygennase của tiểu cầu, đem đến công dụng chống kết tập tiểu cầu và chống đông máu.
Aspirin ở liều cao ( nhiều hơn thế 2g) ức chế cyclo – oxygenase làm tăng kết tập tiểu cầu & tăng máu đông – tác dụng trái lại với Aspirin ở liều thấp.
Một vài tác dụng khác
chống đau tim
ngăn ngừa đột quỵ tái diễn hoặc cơn thiếu máu tổng thể
Giảm co thắt cơ do chu kỳ hành kinh
2. Những loại thuốc Aspirin bây giờ
Thuốc Aspirin lần đầu được bày bán thuộc C.ty Bayer (Đức) ở dạng thuốc bột năm 1914. Sau này để tiện cho chu trình sử dụng & bảo quản thuốc, Aspirin đc bào chế thành các dạng như:
Viên nén nhai 81mg
Viên bao và viên nén 325mg, 500mg
Viên bao & viên nén bao tan trong ruột 325mg, 500mg
Viên đặt, thuốc đạn 300mg, 600mg
Kẹo cao su thiên nhiên 325mg
Tương tác thuốc
Aspirin thậm chí gây nên các hiện tượng contact thuốc hoặc các phản ứng đi kèm không đáng có. Từ đó người mắc bệnh cần thông tin cho bác sĩ chữa bệnh tiền lệ căn bệnh, những phương thuốc đang lạm dụng quá hay có dự định dùng, các nhóm chất bị không thích hợp của cơ thể.
Điều quan trọng là:
Thuốc tăng nhãn áp: Acetazolamide (diamox); enzyme (ace) inhibitors angiotensin-converting
Thuốc chống đông máu: warfarin (coumadin) và heparin; chẹn beta như atenolol (tenormin), labetalol (normodyne), metoprolol (lopressor, toprol xl), nadolol (corgard)
Thuốc lợi tiểu, thuốc trị bệnh tiểu đường, viêm khớp
Thuốc trị bệnh gút như probenecid và sulfinpyrazone (anturane);
những phương thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) khác như naproxen (aleve, naprosyn)
Thuốc trị hen phế quản
Cần thận trọng khi dùng Asprin. Quá liều Aspirin hoặc không phù hợp thuốc sẽ xảy ra những phản ứng phụ nghiêm trọng
Phản ứng phụ của thuốc Aspirin
Những tác dụng phụ có thể chạm chán phải trong quá trình sử dụng quá Aspirin để chữa bệnh bệnh là:
Hệ tiêu hóa
Gây tổn hại niêm mạc đường ruột, dạ dày khi Aspirin làm giảm tổng hợp PG, khiến cho hệ miễn dịch bị hiện tượng suy nhược
Gây loét, thủng dạ dày, ruột lúc tiêu diệt tế bào mô hệ tiêu hóa.
Hệ tiết niệu
Làm không ổn định mọi chức năng tiểu cầu thận, gây viêm thận, suy thận cấp,…
rất dễ gây nên sạn thận, viêm sỏi thận, gout do giảm thải acid uric qua nước tiểu.
Hệ huyết học
Giảm máu đông, xuất hiện hội chứng xuất huyết kéo dài
Xuất huyết dưới da
Hệ thần kinh trung ương
Tâm trạng chuyển đổi thất thường
Không khống chế được khẩu ca ( nói quá nhiều, nói điều vô nghĩa,…)
Người run rẩy không kiểm soát đc cơ thể
Lú lẫn
Ảo giác
Co giật
Mất ý thức
Phản ứng đi kèm hay gặp phải khác
buồn nôn, nóng rát bụng, ợ nóng, co thắt cơ
tai bị ù, xuất huyết tiêu hóa, phân ra máu, phân đen
Nhiễm độc gan, chóng mặt và đau đầu, mệt mỏi, ho bị ra máu
Mờ thị lực, bồn chồn, bi tráng ngủ
Không dùng :
không dùng Aspirin cho những người bị hen hô hấp, liên tục nghẹt hoặc chảy mũi, bị polyp mũi
không sử dụng cho tất cả những người bị bệnh đau dạ dày, liên tục bị ợ nóng, có vết loét trong đường tiêu hóa.
chống chỉ định cho bệnh nhân về máu, nhất là máu loãng, khó đông máu
chống chỉ định cho người bệnh thận, gan
chống chỉ định cho phụ nữ mang bầu & cho con bú
không dùng cho người vừa thực hiện những phẫu thuật mổ xoang, kể cả mổ xoang các nha sĩ
chỉ định cho tất cả những người có tiểu sử mắc bệnh về tim mạch.
chỉ định cho những người có tiểu sử không phù hợp với ibuprofen hoặc naproxen.
Nhiễm độc thuốc Aspirin
Việc sử dụng thuốc Aspirin cùng rượu hoặc các thuốc chống đông sẽ làm tăng nguy cơ tiềm ẩn xuất huyết dạ dày.
sử dụng quá 10g Aspirin sẽ xẩy ra chứng trạng ngộ độc.
dùng quá 20g Aspirin sẽ tử chiến.
lúc lưu hành hiện tượng phản ứng phụ hoặc có triệu chứng nhiễm độc hoặc Aspirin quá liều, cần triển khai uống nhiều nước và đến những cơ sở y học gần nhất để triển khai cấp cứu.
3. Cách bảo quản thuốc Aspirin
Thuốc Aspirin cần được bảo quản trong hộp kín
Thuốc Aspirin rất cần phải bảo quản trong môi trường thiên nhiên có nhiệt độ thông thường với những để ý :
Thuốc nên đc bảo quản trong bao bì bí mật.
Tránh nơi ẩm ướt, nhất là phòng tắm, bồn rửa mặt, không bảo quản trong ngăn đá.
Tránh ánh sáng trực tiếp (nhiệt độ đừng nên vượt qua 30 độ C)
Không để thuốc tại nơi có nhiệt độ cao
Tránh xa tầm tay với của trẻ nhỏ tuổi và vật nuôi
không dùng thuốc quá hạn, chống chỉ định thuốc khi thuốc đã trở nên ướt, chuyển màu,…
4. Thuốc Aspirin được dùng ra sao?
Phụ thuộc vào từng dạng bệnh lý và tình trạng sức khỏe mà bệnh nhân có thể có những đáp ứng không giống nhau về các các chất Aspirin không giống nhau. Với mỗi bệnh trạng, các bác sĩ sẽ dựa trên nhiều công dụng để đưa ra liều lượng hợp lý nhất.
Thân nhiệt tăng cao, sốt: 325 – 650mg đường uống hoặc đặt viên trực tràng cách 4 tiếng /lần.
Giảm các đợt đau thông thường: 325 – 650mg đường uống hoặc đặt viên trực tràng cách 4 tiếng /lần.
chữa bệnh bệnh
Trị lupus ban đỏ hệ thống: 3g x 3 lần/ngày
khám chữa nhồi máu cơ tim: 160 – 162,5mg /lần/ ngày và dùng liên tù tì 30 ngày khi Bác Sỹ bắt gặp những dấu hiệu nhồi máu cơ tim cấp tính.
điều trị đột quỵ do thiếu máu não: 50-325mg /ngày/ lần
điều trị đau quặn ngực: 75-325mg/ ngày/lần & sử dụng thuốc liên tù tì suốt cả quảng đời.
điều trị đột quỵ do thuyên tắc huyết khối: 75-325mg/ ngày/lần và sử dụng thuốc liên tục suốt thời gian sống.
dự trữ nhồi máu cơ tim, dự trữ đột quỵ do không cung cấp đủ máu não, dự trữ đau quặn ngực: 75 – 325mg/ ngày/lần và dùng thuốc liên tục suốt đời.
dự trữ làm mẹo nhỏ tái thông mạch máu (Đặt stent): 81 mg/ngày/lần
mổ xoang bắc cầu động mạch vành ghép (CABG): 325 mg/ngày/ lần sau 6 giờ xong xuôi phẫu thuật.
Tạo hình mạch vành (PTCA): 325 mg/lần/ 2 giờ trước lúc phẫu thuật. tiếp đến cần uống 160 – 325mg /ngày/lần suốt đời.
Cắt bỏ áo trong động mạch cảnh: 80 mg /ngày/ lần và tăng đến mức 650 mg x 2 lần/ngày trước lúc phẫu thuật mổ xoang.
điều trị gout cấp (tăng bồi tiết acid uric) : 4-5 g /ngày
Liều sử dụng thuốc Aspirin đối với trẻ em
chữa bệnh ốm
Trẻ từ 2 đến 11 tuổi: 10-15 mg x 3 lần/ngày hoặc viên đặt trực tràng 4-6 giờ /ngày.
Trẻ từ 12 tuổi trở lên: 325 – 650 mg đường uống hoặc đặt viên trực tràng cách 4 tiếng /lần.
Đỡ đau cho trẻ
cách dùng tương tự như khám chữa cảm cúm
Khám chữa viêm khớp dạng thấp ở thiếu niên
Trẻ từ 2 đến 11 tuổi ( nhẹ nhàng hơn hoặc bằng 25kg) : 60-90 mg x 3 lần/ngày.
Trẻ từ 12 tuổi trở lên trên (nặng hơn 25kg): 2,4 – 3,6 g x 3 lần/ngày.
chữa bệnh ốm thấp khớp: 90 – 130mg x 3 lần/ngày
Khám chữa bệnh Kawasaki
Liều đầu ( giai đoạn sốt cấp tính): 80 – 100 mg/ngày hoặc đặt trực tràng với 4 liều bằng nhau. lạm dụng Aspirin tối đa là 14 ngày ( 2 tuần).
Liều duy trì: 3-5 mg/ ngày hoặc đặt trực tràng 1 lần/ ngày. lạm dụng cao nhất là 50 ngày ( 6-8 tuần)
dùng cho trẻ đặt van tim nhân tạo
Trẻ bé hơn 1 tháng: liều ý kiến đề xuất : 1-5 mg/lần/ngày
Trẻ từ là 1 tháng trở lên: 6-20 mg/lần/ngày
Cách uống thuốc Aspirin
Để bảo đảm an toàn công dụng của thuốc, bệnh nhân cần uống Aspirin với nước ấm & nghỉ ngơi tại chỗ khoảng 5-10 phút trước lúc hoạt động tái phát. Nếu dạ dày nhạy cảm, chúng ta nên uống Aspirin với sữa hoặc ăn kèm cùng thức ăn. Không được để bụng rỗng mà uống thuốc. Phải uống thuốc khi đã ăn no.
đừng nên nghiền hoặc nhai viên nén vì sẽ làm phá vỡ cấu tạo hóa học của thuốc. Nên nuốt toàn bộ. đồng thời cùng lúc chờ khoảng thời gian để thuốc được hấp thụ, phát huy tác dụng.
Thuốc Aspirin 0,5g nói riêng và các nhóm Aspirin nói tóm gọn cần được lạm dụng dưới sự theo dõi và chống chỉ định của bác sĩ. Tránh việc tự ý sử dụng Aspirin hoặc tự ý gia giảm liều lượng vì thậm chí sẽ gây hại đến thể chất. ngoài ra, cần nắm rõ với BS chữa bệnh cách sử dụng & những vấn đề kiêng cữ, phòng tránh trong quá trình uống thuốc để bảo vệ.
Mỗi bệnh nhân sẽ được kê toa với một liều lượng Aspirin không giống nhau. bài viết chỉ mang ý nghĩa xem thêm, không trọn vẹn đúng chuẩn với cả những trường hợp chữa bệnh bằng Aspirin.