Ngành Bảo vệ thực vật là gì?Top 5 trường uy tín chất lượng
Khi nhắc đến thực vật như cây trồng, phân tích các thực vật thì sẽ nhắc đến Ngành Bảo...
Xem thêmKế toán của ngân hàng thương mại luôn là công việc được . Các bạn sinh viên ra trường nhắm tới hoặc ai đang làm kế toán muốn chuyển việc. vì sao lĩnh vực kế toán ngân hàng lại được mọi người ưa thích như vậy? Hãy cùng mày mò về kế toán nhà băng thương mại nhé.
ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ nhưng hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền ký gửi từ khách hàng. Với trách nhiệm hoàn trả và dùng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm công cụ thanh toán.
Kế toán của ngân hàng thương mại là nghề ghi chép, phân loại, tổng hợp và giảng giải các nghiệp vụ liên quan tới tình hình tài chính của các ngân hàng bằng thước đo tiền tệ. Qua đó nhằm cung ứng thông báo về tình hình và kết quả hoạt động của nhà băng. Làm cơ sở cho việc ra quyết định kinh tế tác động đến mục đích quản lý kinh doanh và bình chọn hoạt động của ngân hàng.
Contents
Là khí cụ quản lý kinh tế – tài chính, đối tượng trước nhất của kế toán nhà băng trước tiên là vốn và sự vận động của vốn. Vốn nhà băng tồn tại dưới nhị hình thức:
Đối tượng của kế toán ngân hàng còn là kết quả của sự vận động vốn ngân hàng. Kế toán ngân hàng phải phản ảnh các khoản thu nhập, chi phí, kết quả và phân chia kết quả hoạt động.
Là các đơn vị trung gian tài chính trong nền kinh tế các ngân hàng đóng vai trò chủ công trong cung ứng các dịch vụ tính sổ cho nền kinh tế, song song ngân hàng có nhiều giao du kỳ hạn, giao dịch cam kết, bảo lãnh… với các đối tác và khách hàng ở trong và ngoài nước. vì thế, đối tượng kế toán nhà băng còn có các khoản tính sổ trong và ngoài ngân hàng, các khoản cam kết, bảo lãnh, các giấy tờ có giá…
– biên chép, phản ánh các nghiệp vụ phát sinh
– phân tích xử lý các thông tin
– cung cấp thông tin
– kiểm tra đối chiếu (mang tính xuyên suốt)
– thu thập, ghi chép kịp thời toàn diện, đúng mực các nghiệp vụ kinh tế – tài chính phát sinh của ngân hàng theo đối tượng, nội dung công tác kế toán theo đúng chuẩn mực và chế độ kế toán.
Chú ý:
– đánh giá, giám sát nghiêm ngặt các khoản chi thu tài chính, quá trình sử dụng tài sản của bạn dạng thân ngân hàng và của xã hội phê duyệt khâu kiểm soát của kế toán, góp phần tăng mạnh kỷ luật tài chính, củng cố phẳng phiu hạch toán kinh tế trong nhà băng cũng như trong toàn thể nền kinh tế quốc dân. Chú ý: Nhiệm vụ này doanh nghiệp không có, ngân hàng kế toán cho nội bộ và giao dịch (chức năng giám sát của ngân hàng).
– phân tích thông báo, số liệu kế toán; tham mưu, đề nghị các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của nhà băng.
– cung cấp thông tin cho ngân hàng trung ương và các cơ quan quản lý nhà nước khác đáp ứng chỉ huy thực thi chế độ tiền tệ – tín dụng nói riêng và chế độ tài chính nói chung; đồng thời đáp ứng nhu cầu công việc thanh tra ngân hàng.
– doanh nghiệp tốt việc giao dịch với khách hàng góp phần thực hiện tốt chiến lược khách hàng của ngân hàng. (Kế toán nhà băng thương mại)
account là cách thức kế toán sử dụng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế. Mỗi account mở theo một đối tượng kế toán chi tiết, có nội dung kinh tế hiếm hoi. Tên gọi account, số lượng tài khoản cần mở, nội dung phản ánh của từng trương mục vì nội dung kinh tế của đối tượng kế toán và đòi hỏi quản lý quyết định.
Với mỗi hệ thông nhà băng, số lượng các tài khoản rất béo. Hơn nữa, trong một số account tổng hợp có liên quan đến khách hàng, các tài khoản có nhiều cấp lại có thêm nhiều tiểu khoản chi tiết.
Các tài khoản kế toán ngân hàng được chia làm nhị bộ phận: account hạch toán nội bộ và tài khoản giao tế với khách hàng.
Phân loại
Phân loại theo tính năng và kết cấu (bản chất):
Là việc bố trí các nhóm trương mục theo mối quan hệ nhì chiều của vốn là tài sản và nguồn vốn để làm rõ bản chất của account trong quá trình đề đạt và kiểm soát đối tượng kế toán ngân hàng.
Gồm:
– account phản chiếu nguồn vốn: Dư có.
– account phản ảnh tài sản: Dư nợ.
– trương mục phản ánh tài sản – nguồn vốn: gồm 2 loại:
Phân loại theo mối quan hệ với bảng bằng vận kế toán
– account nội bảng: phản ánh tài sản, nguồn vốn của bản thân tổ chức ngân hàng. Sự vận dộng của của cải, nguồn vốn liên quan trực tiếp đến quy mô hoặc cơ cấu tài sản, nguồn vốn của ngân hàng. ứng dụng qui định ghi sổ kép. Số dư nằm trong Bảng phẳng phiu kế toán.
– account ngoại bảng: phản ảnh tài sản không (hoặc chưa) thuộc quyền chiếm hữu, sử dụng hay bổn phận phải thanh toán của nhà băng (Tài sản giữ hộ, trợ thời giữ); phản ảnh nghiệp vụ chưa thúc đẩy ngay tới của cải và nguồn vốn của ngân hàng (cam kết thanh toán thư tín dụng, các hợp đồng, các chứng từ thanh toán trong thời gian chưa thanh toán) nhưng cần phải quản lý.
Số dư nằm ngoài Bảng phẳng phiu kế toán. áp dụng nguyên lý ghi sổ đơn (Nhập – Xuất).
Phân loại theo mức độ tổng hợp
– trương mục tổng hợp: phản chiếu một cách tổng hợp hoạt động nhà băng theo những chỉ tiêu nhất thiết nhằm cung ứng thông tin kinh tê, tài chính phục vụ lãnh đạo thực thi chính sách tiền tệ và chỉ đạo hoạt động kinh doanh ngân hàng, song song là chỉ tiêu lập Bảng cân đối kế toán ngân hàng.
– account cụ thể (tiểu khoản): đề đạt sự vận động của từng đối tượng kế toán chi tiết.
Hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng thương nghiệp là một tụ họp (danh mục) các account mà kế toán ngân hàng phải dùng để đề đạt cục bộ tài sản, nguồn vốn và sự vận động của chúng trong quá trình hoạt động. Mỗi tài khoản có tên gọi thích hợp với nội dung kinh tế của đối tượng kế toán nhưng nó phản ánh, số hiệu riêng được phân loại bố trí theo thứ tự khoa học nhất mực. nhà băng không sử dụng hệ thống account do Bộ Tài chính ban hành nhưng mà thành lập Hệ thống account riêng trong đó tài khoản phản ảnh chủ đạo hoạt động tiền tệ.
Hệ thống trương mục kế toán ngân hàng được bố trí theo trình tự: Loại, trương mục tổng hợp, account phân tích, kí hiệu tiền tệ.
– Loại: Là cách thức phân tổ account theo nội dung nghiệp vụ hay loại tài sản.
Gồm 9 loại:
– trương mục tổng hợp, bố trí thành 5 cấp:
→ Kí hiệu: 2 chữ số (chữ số thứ nhất: chỉ loại, chữ số thứ 2: trật tự của trương mục tổng hợp trong Loại).
→ Kí hiệu: 3 chữ số (2 chữ số đầu: Số hiệu trương mục tổng hợp cấp 1, chữ số thứ 3: thứ tự của account tổng hợp cấp 2 trong trương mục tổng hợp cấp 1).
→ Ký hiệu: 4 chữ số (3 chữ số đầu: Số hiệu tài khoản tổng hợp cấp 2, chữ số thứ 4: trật tự của trương mục tổng hợp cấp 3 trong tài khoản tổng hợp cấp 2).
Sơ đồ:
Loại → tài khoản tổng hợp cấp 1 → tài khoản tổng hợp cấp 2 → tài khoản tổng hợp cấp 3 → … → account tổng hợp cấp 5.
ngân hàng nhà nước quy định thuộc tính hợp nhất của trương mục tổng hợp cấp 1, 2, 3 còn cấp 4, 5 bởi giám đốc điều hành của ngân hàng thương mại quyết định.
Số hiệu trương mục cụ thể gồm 2 bộ phận: Số hiệu tài khoản tổng hợp và số hiệu tiểu khoản.
chờ đợi rằng bài viết về tìm hiểu về kế toán ngân hàng thương nghiệp tại Việt Nam sẽ giúp ích cho nhà kế. Kế toán Việt Hưng xin được trả lời thắc bận rộn mọi thông tin về Khoá học kế toán – rất mong Quý vị thông cảm bởi vì lý do bê chúng tôi không có mô hình tập huấn về kế toán ngành ngân hàng!
Xem thêm:
Những khái niệm kế toán của cơ bản