20+ Loại thuốc từ Cây bòng bong? Và đặc điểm nhận biết
24 Tháng Mười Hai, 2021Bòng bong hay còn gọi tên khác trong y dược là Hải kim sa, đây là một trong những...
Contents
Thuốc tim mạch
Acenocoumarole
Aceronko, Sintrom 4, Acenocoumarol-VNP 1, Acenocoumarol-VNP 4, Azenmarol 4, Darius 4
Viên nén 4 mg.
Điều trị & dự trữ huyết khối tĩnh mạch sâu, nhồi máu phổi, nhồi máu cơ tim cấp.
Gây ra nguy cơ tiềm ẩn biến thành huyết khối gây tắc mạch ở các người bệnh rung nhĩ, thấp tim, thay van tim nhân tạo, bệnh tật huyết khối, mạch vành.
Xem thêm:
So sánh số thứ tự thường gặp nhất hiện nay
Phép nhân là gì? Phương pháp học hiệu quả nhất
Ký hiệu mở rộng – Cách để mở rộng số dễ hiểu nhất
Cách dùng:
– 8 – 12 mg ngày đầu tiên
– 4 – 8 mg ngày thứ 2
– Liều bảo trì 1 – 8 mg mỗi ngày, điều chỉnh dựa trên xét nghiệm mật độ prothrombin và INR
Cần thực hiện xét nghiệm mật độ prothrombin & tỷ số chuẩn hoá nước ngoài (INR = International Normalised Ratio) trước lúc ban đầu chữa bệnh.
Theo Hội Huyết học Anh, chỉ số INR cần thiết trong khám chữa một số bệnh như sau:
INR 2 – 2,5: dự trữ những tình huống huyết khối tĩnh mạch máu sâu bao hàm cả các người mắc bệnh có nguy cơ tiềm ẩn cao mà cần mổ xoang.
INR 2,5: chữa bệnh huyết khối tĩnh mạch máu sâu, nghẽn mạch phổi. dự phòng huyết khối ở các người mắc bệnh rung nhĩ, bệnh cơ tim dãn, bệnh van hai lá do thấp tim.
INR 3,5: dự trữ tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu, nghẽn mạch phổi và dự phòng huyết khối ở các người mắc bệnh thay van tim nhân tạo.
Xét ngiệm theo chu kỳ mật độ prothrombin, INR cách ngày trong 2 tuần đầu, tiếp đến kéo dài trong suốt thời gian dần khoảng cách giữa các lần xét nghiệm cho đến lúc tối đa là 12 tuần.
Khi tồn tại nguy cơ chảy máu hoặc chảy máu do quá liều: cách xử trí như phần tác dụng không mong muốn.
Phụ nữ mang thai, quan trọng 3 tháng giữa và 3 tháng cuối. Loét dạ dày – hành tá tràng, tăng cao huyết áp nặng, viêm nội tâm mạc do những con vi khuẩn.
Người mắc bệnh không khớp tác, bị rối loạn cầm máu nặng, suy gan.
Ra máu, không phù hợp thuốc, nổi ban đỏ, biếng ăn, ỉa chảy, giảm hematocrit không rõ vì sao, hoại tử da, vàng da, rối loạn chức năng gan, buồn nôn mửa, nôn và viêm tuỵ.
Ra máu nặng: ngừng warfarin; vitamin K: 5 mg tiêm tĩnh mạch chậm; truyền huyết tương tươi ướp đông lạnh 15 ml/kg.
INR > 8 không có bị ra máu hoặc chảy máu ít:
Dừng warfarin, bắt đầu dùng tái phát lại lúc INR < 5; nếu như có các nguy hại khác gây chảy máu: Phytomenadion (vitamin K1) 0,5 mg tiêm tĩnh mạch chậm hoặc 5 mg uống, nói lại nếu INR vẫn ở mức cao sau 24 giờ.
INR 6 – 8, không bị chảy máu hoặc ra máu ít: Xong xuôi warfarin, ban đầu cho lại khi INR < 5.
INR < 6 nhưng trên giá trị đích của chữa bệnh 0,5: Giảm liều hoặc xong warfarin, bước đầu cho lại lúc INR < 5.
Nếu như có bị chảy máu mặc dầu INR ở phía trong giới hạn điều trị: Tìm những Tại Sao gây ra máu khác.
Chớ nên lạm dụng quá như thuốc số 1 cho những tình huống huyết khối gây tắc động mạch não hoặc các động mạch ngoại biên. Thận trọng đối với những người mắc bệnh có thương tổn gan , suy thận, mới đc phẫu thuật, người cao tuổi, phụ nữ đang cho con bú . Tránh tiêm bắp. contact thuốc.
thuốc Acenocoumarol,thuốc có thành phần Acenocoumarol,thuốc có thành phần Acenocoumarole
Lưu ý: dùng thuốc theo không sử dụng của bác sĩ