Công thức chế độ cho dữ liệu không được nhóm
Để tìm chế độ cho dữ liệu chưa được nhóm, tốt hơn nên sắp xếp các giá trị dữ liệu theo thứ tự tăng dần hoặc giảm dần, để chúng ta có thể dễ dàng tìm thấy các giá trị lặp lại và tần suất của chúng. Do đó, quan sát với tần số cao nhất sẽ là chế độ của dữ liệu đã cho. Ngoài ra, chúng ta có thể lập một bảng phân phối tần số để lấy chế độ.
Ngoài ra, hãy đọc:
|
Công thức chế độ cho dữ liệu được nhóm
Bây giờ, chúng ta hãy thảo luận về cách lấy chế độ dữ liệu được nhóm. Như chúng ta biết, nhiều giá trị có thể có cùng tần số cực đại. Trong những tình huống như vậy, dữ liệu được cho là đa phương thức. Mặc dù dữ liệu được nhóm cũng có thể là đa phương thức, nhưng chúng tôi sẽ giải quyết các vấn đề chỉ có một chế độ duy nhất.
Trong phân phối tần số được nhóm, không giống như dữ liệu không được nhóm, không thể xác định chế độ bằng cách xem xét các tần số. Ở đây, chúng ta chỉ có thể xác định vị trí một lớp có tần số tối đa, được gọi là lớp phương thức. Chế độ là một giá trị nằm trong lớp phương thức và được tính bằng công thức đã cho như sau:
Chế độ = l +f1–f02f1–f0–f2× h
Ở đâu
l = Giới hạn dưới của lớp phương thức
h = Kích thước của khoảng thời gian lớp học (giả sử tất cả các sĩ số lớp học bằng nhau)
f 1 = Tần số của lớp phương thức
f 0 = Tần suất của lớp trước lớp phương thức
f 2 = Tần suất của lớp kế tiếp lớp phương thức
Chế độ Công thức Lớp 10
Trong Toán lớp 10, công thức chế độ được đưa ra cho dữ liệu được nhóm. Tuy nhiên, công thức phù hợp với dữ liệu có một chế độ duy nhất. Một số ví dụ đã giải và các bài toán thực hành đã được cung cấp trong Chương 14 của chương trình học. Tất cả những vấn đề này sẽ giúp nâng cao kiến thức về một trong những thước đo của khuynh hướng trung tâm , tức là chế độ.
Các ví dụ đã giải quyết
Xem qua các ví dụ được cung cấp bên dưới để hiểu rõ hơn về khái niệm và công thức được giải thích ở trên.
Ví dụ 1: Tìm công thức của các số hiệu sau đây của 25 học sinh trong một bài kiểm tra toán trên tổng số 50 học sinh.
34, 46, 45, 39, 43, 22, 27, 37, 46, 35, 34, 39, 40, 30, 30, 41, 37, 46, 39, 29, 34, 39, 35, 43, 30
Giải pháp:
Thứ tự tăng dần của dữ liệu:
22, 27, 29, 30, 30, 30, 34, 34, 34, 35, 35, 37, 37, 39, 39, 39, 39, 40, 41, 43, 43, 45, 46, 46, 46
Giá trị xuất hiện thường xuyên nhất là 39.
Do đó, chế độ là 39.
Ngoài ra, chúng ta hãy lập bảng với các quan sát và tần số của chúng để có được chế độ.
Chế độ của dữ liệu đã cho có thể thu được bằng cách lập bảng tần số và chọn tần số cao nhất. Nhu la:
Quan sát | 22 | 27 | 29 | 30 | 34 | 35 | 37 | 39 | 40 | 41 | 43 | 45 | 46 |
Tần số | 1 | 1 | 1 | 3 | 3 | 2 | 2 | 4 | 1 | 1 | 2 | 1 | 3 |
Ở đây, tần số cao nhất là 4.
Do đó, chế độ là 39.
Ví dụ 2: Tính chế độ của phân bố tần số sau.
Lớp học | 10-20 | 20-30 | 30-40 | 40-50 | 50-60 | 60-70 | 70-80 | 80-90 |
Tần số | 7 | 14 | 13 | 12 | 20 | 11 | 15 | số 8 |
Giải pháp:
Từ bảng đã cho,
Tần số cao nhất = 20
Giá trị này nằm trong khoảng 50-60. Vì vậy, nó là lớp mô hình.
Lớp mô hình = 50 – 60
l = Giới hạn dưới của lớp phương thức = 50
h = Kích thước của khoảng thời gian lớp học (giả sử tất cả các lớp học đều bằng nhau) = 10
f 1 = Tần số của lớp phương thức = 20
f 0 = Tần suất của lớp trước lớp phương thức = 12
f 2 = Tần suất của lớp kế tiếp lớp phương thức = 11
Chế độ = l +f1–f02f1–f0–f2× h = 50 +20 – 122 × 20 – 12 – 11× 10
= 50 + [80 / (40 – 23)]
= 50 + (80/17)
= 50 + 4,706
= 54,706
Do đó, chế độ là 54,706.