Tính chất và công dụng của Glycerin (C3H8O3) chi tiết nhất
29 Tháng Mười Một, 2021Contents Glycerin là gì? Glycerin là một hợp chất poly đơn giản. Dung môi này có công thức hóa...
Contents
Ch3COONa là một hợp chất hóa học có tên hóa học Natri Axetat.
Nó là một muối natri của axit axetic. Nó còn được gọi là axit axetic, muối natri hoặc natri axetat khan. Natri axetat cùng với một alkyl halogenua như bromoethane có thể được sử dụng để tạo thành một este.
Nó ở dạng bột dạng hạt màu trắng xuất hiện dưới dạng tinh thể đơn bào. Nó hút ẩm trong tự nhiên và dễ hòa tan trong nước. Nó thường không mùi nhưng khi đun nóng để phân hủy mùi của nó như giấm hoặc axit axetic. Natri axetat y tế được tiêm tĩnh mạch như một chất bổ sung chất điện giải. Nó điều chỉnh nồng độ natri ở bệnh nhân hạ đường huyết.
Ch3COONa | Natri Axetat |
Trọng lượng phân tử / Khối lượng mol | 82,03 g/mol |
mật độ | 1,528 g/cm3 |
Điểm sôi | 881,4 °C |
Điểm nóng chảy | 324 °C |
Cấu trúc natri axetat
Trong lĩnh vực công nghệ sinh học, natri axetat được sử dụng rộng rãi như một nguồn carbon để nuôi cạo nhiều vi khuẩn quan trọng. Năng suất của quá trình kết tủa ethanol để phân lập DNA có thể được tăng lên khi sử dụng natri axetat. Hợp chất này cũng rất quan trọng đối với ngành dệt may, nơi nó được sử dụng như một tác nhân trung hòa để trung hòa các dòng axit sulphuric được sản xuất như một chất thải. Hợp chất này cũng được sử dụng như một chất tngâm trong các hoạt động thuộc da chrome. Natri axetat cũng hoạt động như một chất bịt kín bê tông và do đó, được sử dụng để giảm thiệt hại nước phải chịu bởi bê tông trong ngành xây dựng.
Có, natri axetat hòa tan cao trong nước. Độ hòa tan của hợp chất này trong nước tăng lên khi nhiệt độ tăng lên. Ví dụ, ở nhiệt độ 0 độ C, natri axetat khan có độ hòa tan trong nước là 1190 gram mỗi lít. Tuy nhiên, khi nhiệt độ tăng lên 100 độ C, độ hòa tan của hợp chất này trong nước tăng lên 1629 gram mỗi lít (ở dạng khan). Trihydrat của hợp chất này không hòa tan trong nước và độ hòa tan của nó tương ứng với 464 gram mỗi lít ở nhiệt độ 20 độ C.
Natri axetat có thể được sản xuất từ phản ứng giữa axit axetic (thường được sử dụng dưới dạng giấm) và natri cacbonat (thường được sử dụng dưới dạng rửa soda). Natri bicarbonate (còn được gọi là baking soda) hoặc natri hydroxit (còn được gọi là xút ăn da) có thể được sử dụng thay thế cho natri cacbonat trong phản ứng này. Về mặt công nghiệp, hợp chất này được điều chế bằng cách phản ứng axit axetic với natri hydroxit với sự hiện diện của nước (có chức năng như một dung môi).
Trong ngành dệt may, natri axetat được sử dụng để trung hòa các nguồn chất thải của axit sulphuric và cũng như một photoresist bằng cách sử dụng thuốc nhuộm aniline. Nó cũng là một chất ngâm để thuộc da crom và giúp sản xuất cao su tổng hợp để tránh lưu hóa chloroprene.
Natri axetat (CH3COONa) là một muối trạng thái rắn không thể được sử dụng ở dạng khan hoặc lỏng như một axit hoặc bay. Bây giờ, với NaOH là một ba sở mạnh và CH3COOH là một axit yếu, dung dịch thu được là cơ bản trong tự nhiên. Do đó, natri axetat rất cần thiết trong môi trường nước.
Dung dịch đệm natri axetat trong đó axit axetic duy trì độ pH – cân bằng natri acetate.
Sau khi đun nóng trên 58oC, natri axetat rắn trihydrat mất khả năng hydrat hóa và bắt đầu hòa tan trong hơi nước đó. Nhiệt dung dịch natri axetat trihydrate là 19,7 kJ / nốt ruồi (một quá trình nội nhiệt). Tỏa nhiệt là kết tinh.
Natri axetat là muối natri của axit axetic. Nó có công thức hóa học C2H3O2Na và còn được gọi là
natri ethanoate.
Xem thêm:
Công thức Khoảng cách giữa 2 mặt phẳng
20 mẫu mở bài thơ Sóng hay nhất Ngữ Văn 10
Hoa đào trong tiếng anh được định nghĩa và phát âm như thế nào ?