Tính chất và công dụng của Kali Cacbonat (K2CO3) chi tiết nhất
29 Tháng Mười Một, 2021Contents Kali Cacbonat là gì? K2CO3 là một hợp chất vô cơ có tên hóa học Kali cacbonat. Nó...
Contents
Pyridine là một hợp chất dị vòng không màu đến vàng với công thức hóa học C5H5N.
Nó là một hợp chất hữu cơ dị vòng cơ bản. Nó còn được gọi là Azine hoặc Pyridine. Cấu trúc giống như benzen, với một nhóm methine được thay thế bằng một nguyên tử nitơ. Nó có mùi chua, putrid và giống như cá. Pyridine có thể được tổng hợp từ amoniac, formaldehyd và acetaldehyd hoặc nó có thể được làm từ nhựa than thô.
Nó là yếu cơ bản và là miscible với nước. Nó rất dễ cháy và khi hít vào hoặc ăn vào, nó trở nên độc hại. Một số triệu chứng, khi tiếp xúc với pyridine, là buồn nôn, thở hen suyễn, nôn mửa, đau đầu, viêm thanh quản và ho. Nó được sử dụng rộng rãi trong tiền thân của hóa chất nông nghiệp và dược phẩm. Ngoài ra, nó được sử dụng như một thuốc thử quan trọng và dung môi hữu cơ.
Pyridine và các dẫn xuất đơn giản của nó là chất lỏng ổn định và tương đối không phản ứng, với mùi thâm nhập mạnh mẽ gây khó chịu. Pyridine là dẫn xuất hydro của vòng này, nó là benzen trong đó một nhóm CH- hoặc methine được thay thế bằng một nguyên tử nitơ. Cấu trúc của pyridine hoàn toàn tương tự như benzen, có liên quan bằng cách thay thế CH bằng N.
C5H5N | Pyridine |
Trọng lượng phân tử / Khối lượng mol | 79,1 g/mol |
mật độ | 982 kg/m³ |
Điểm sôi | 115 °C |
Điểm nóng chảy | −41,6 °C |
Cấu trúc của Pyridine – C5H5N
1. Pyridine có phải là một hợp chất thơm không?
Pyridine là một chất không có màu sắc. Đây là một hợp chất thơm liên quan đến benzen. Nguyên tử nitơ tạo ra một lưỡng cực trong phân tử khiến không có khả năng phản ứng điện di sẽ xảy ra. Ở vị trí meta, các phản ứng nucleophilic cũng xảy ra để đảm bảo điện tích dương không được đặt trên nitơ.
2. Pyridine có phải là một Nucleophile tốt không?
Pyridine là một nucleophile nhóm carbonyl tự nhiên, và thường được sử dụng làm chất xúc tác trong các phản ứng acylation. Nguyên tử nitơ trong pyridine là nucleophilic, vì rất khó để phân định cặp electron đơn độc trên nitơ trên vòng.
3. Why is pyridine basic?
Pyridine is more fundamental than pyrrole, since in pyridine and pyrrole lone pairs of electrons on N are different in nature. Hence, a H+ ion or a Lewis acid can be conveniently transferred to the lone pair of electrons on the N atom in pyridine. The pyridine is also a better base than pyrrole.
4. Pyridine được làm như thế nào?
Pyridine là một sản phẩm hóa học bao gồm acetaldehyd, amoniac và formaldehyd, kết hợp với chất xúc tác và phản ứng ở áp suất khí quyển ở 250-500 độ C. Nó được sử dụng trong dược phẩm, dung môi và thuốc nhuộm.
5. Pyridine có bao nhiêu cấu trúc cộng hưởng?
Pyridine có ba cấu trúc cộng hưởng. Ba cấu trúc cộng hưởng có chứa carbon tích điện dương cho thấy thực tế này. Kết quả là, tỷ lệ phản ứng thay thế điệnphilic tại pyridine thấp hơn đáng kể so với benzen đối với các chất thay thế điệnphilic.