Ngành Kinh tế gia đình là gì với 3 trường đào tạo uy tín nhất
Ngành Kinh tế gia đình là ngành học thu được nhiều sự vồ cập của thí sinh và phụ huynh do ngành học này...
Xem thêmNgành Sư Phạm Ngữ Văn là một ngành rất được bạn trẻ quan tâm, và dưới đây sẽ là một thông tin tuyệt vời nhất dành cho các bạn
Contents
Ngành Sư phạm Ngữ văn (tiếng Anh là Literature and Linguistics Teacher Education)
Đây là bảng chương trình đào tạo trong ngành Sư phạm Ngữ Văn
Khối kiến thức chung | |||
1 | Môn học mới: Giáo dục quốc phòng | 15 |
Môn học mới: Mỹ học và Giáo dục thẩm mỹ
|
2 | Môn học mới: NLCB của CN Marc-Lennin-phần 1 | 16 |
Môn học mới: Kỹ năng giao tiếp
|
3 | Môn học mới: Tiếng Anh 1 | 17 |
Môn học mới: Tư tưởng Hồ Chí Minh
|
4 | Môn học mới: Tiếng Pháp 1 | 18 | Môn học mới: Tiếng Anh 3 |
5 | Môn học mới: Tiếng Nga 1 | 19 | Môn học mới: Tiếng Pháp 3 |
6 | Môn học mới: Giáo dục thể chất 1 | 20 | Môn học mới: Tiếng Nga 3 |
7 | Môn học mới: NLCB của CN Marc-Lennin-phần 2 | 21 | Môn học mới: Giáo dục học |
8 | Môn học mới: Tiếng Anh 2 | 22 |
Môn học mới: Giáo dục thể chất 3
|
9 | Môn học mới: Tiếng Pháp 2 | 23 |
Môn học mới: Đường lối CM của ĐCS Việt Nam
|
10 | Môn học mới: Tiếng Nga 2 | 24 |
Môn học mới: Giáo dục thể chất 4
|
11 | Môn học mới: Tin học đại cương | 25 |
Môn học mới: Tiếng Pháp chuyên ngành
|
12 | Môn học mới: Tâm lý học | 26 |
Môn học mới: Thực tập sư phạm 1
|
13 | Môn học mới: Giáo dục thể chất 2 | 27 |
Môn học mới: Quản lý Nhà nước và Quản lý ngành giáo dục
|
14 | Môn học mới: Âm nhạc | 28 |
Môn học mới: Thực tập sư phạm 2
|
Khối kiến thức chuyên ngành | |||
1 | Môn học mới: Cơ sở văn hóa Việt Nam | 29 |
Môn học mới: Phương pháp sưu tầm nghiên cứu văn học dân gian Việt Nam / Sử thi dân gian các dân tộc ít người ở Vi
|
2 | Môn học mới: Văn học dân gian Việt Nam | 30 |
Môn học mới: Nguyễn Trãi trong tiến trình văn học Việt Nam /Nguyễn Du trong tiến trình văn học Việt Nam
|
3 | Môn học mới: Dẫn luận ngôn ngữ học và Ngữ âm học tiếng Việt | 31 |
Môn học mới: Lịch sử phương pháp dạy học Ngữ văn
|
4 | Môn học mới: Hoạt động giao tiếp và thực hành văn bản tiếng Việt | 32 |
Môn học mới: Thực tập sư phạm 1
|
5 | Môn học mới: Nghệ thuật học đại cương | 33 |
Môn học mới: Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
|
6 | Môn học mới: Xã hội học nghệ thuật | 34 | Môn học mới: Văn học Nga |
7 | Môn học mới: Văn học Việt Nam trung đại I (Khái quát TK X – TKXVII) | 35 |
Môn học mới: Lý luận và phương pháp dạy học tiếng Việt
|
8 | Môn học mới: Cơ sở ngôn ngữ văn tự Hán Nôm | 36 |
Môn học mới: Truyện thơ Đông Nam Á /Văn học Ấn Độ
|
9 | Môn học mới: Logic học | 37 |
Môn học mới: Những vấn đề phê bình văn học Việt Nam / Văn học Việt Nam ở nước ngoài
|
10 | Môn học mới: Văn học Việt Nam trung đại II (TK XVIII – TKXIX) | 38 |
Môn học mới: Các tác gia văn học Nga cổ điển
|
11 | Môn học mới: Văn bản Hán văn Trung Quốc | 39 |
Môn học mới: Thơ Pháp và những vấn đề lí luận
|
12 | Môn học mới: Phương pháp nghiên cứu khoa học | 40 |
Môn học mới: Tiểu thuyết phương Tây /Văn học Bắc Mĩ – Mĩ la tinh
|
13 | Môn học mới: Văn học Việt Nam hiện đại I (đầu TKXX – 1945) | 41 |
Môn học mới: Nghệ thuật thơ Đường /Thơ Haicư
|
14 | Môn học mới: Văn học châu Á | 42 |
Môn học mới: Phương pháp luận nghiên cứu văn học ứng dụng
|
15 | Môn học mới: Văn học Phương Tây I (Từ cổ đại đến TK XVIII) | 43 |
Môn học mới: Những vấn đề thể loại văn học/ Văn học với các loại hình nghệ thuật
|
16 | Môn học mới: Văn học, nhà văn, bạn đọc | 44 |
Môn học mới: Ngôn ngữ và Văn học
|
17 | Môn học mới: Từ vựng – ngữ nghĩa tiếng Việt | 45 |
Môn học mới: Tiếng Việt trong nhà trường
|
18 | Môn học mới: Tiếng Nga chuyên ngành | 46 |
Môn học mới: Từ Hán Việt và dạy học từ Hán Việt
|
19 | Môn học mới: Văn học Việt Nam hiện đại II (1945 – 1975) | 47 | Môn học mới: Văn bản Nôm |
20 | Môn học mới: Tác phẩm và thể loại văn học | 48 |
Môn học mới: Một số vấn đề lí luận về văn hóa học và văn hóa Việt Nam
|
21 | Môn học mới: Ngữ pháp và ngữ pháp văn bản Tiếng Việt | 49 |
Môn học mới: Tiểu thuyết cổ điển Trung Quốc
|
22 | Môn học mới: Văn bản Hán văn Việt Nam | 50 |
Môn học mới: Thực tập sư phạm 2
|
23 | Môn học mới: Lý luận dạy học ngữ văn | 51 |
Môn học mới: Khoá luận tốt nghiệp
|
24 | Môn học mới: Văn học Việt Nam hiện đại III (sau1975) | 52 |
Môn học mới: Chuyên đề văn học việt nam hiện đại 1
|
25 | Môn học mới: Văn học Phương Tây II (Từ TK XIX – XX) | 53 |
Môn học mới: Chuyên đề phương pháp dạy học 1
|
26 | Môn học mới: Tiến trình văn học | 54 |
Môn học mới: Chuyên đề văn học việt nam hiện đại 2
|
27 | Môn học mới: Phong cách học tiếng Việt | 55 |
Môn học mới: Chuyên đề phương pháp dạy học 2
|
28 | Môn học mới: Lý luận và phương pháp dạy học văn |
Tham khảo bài viết dưới đây:
Ngành Quản lý giáo dục là gì? Top 4 trường đào tạo uy tín chất lượng |
Ngành Giáo dục Tiểu học là gì? Top 3 trường đào tạo uy tín – chất lượng |
– Mã ngành tổ hợp: 7140217
Dưới đây là tổ hợp xét tuyển vào ngành Sư phạm Ngữ Văn:
Mức điểm chuẩn của ngành Sư phạm ngữ văn sẽ chỉ bắt đầu từ 17 – 28 điểm và điểm này tùy thuộc vào xét học bạ của THPT
Hiện có nhiều trường xét tuyển ngành Sư phạm Ngữ văn, vì vậy, để giúp các sĩ tử lựa chọn được một ngôi trường phù hợp, chúng tôi đã tổng hợp danh sách các trường đại học đào tạo ngành này theo từng khu vực.
– Khu vực miền Bắc:
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 là trường đại học công lập nổi tiếng được thành lập ngày 14 tháng 8 năm 1967 theo Nghị định số 128/CP của Hội đồng Chính phủ. Trường có trụ sở chính tại tỉnh Vĩnh Phúc. Trường đào tạo cử nhân khoa học và sau đại học với các ngành khác nhau như: Sư phạm Toán, Vật lý, Ngữ văn, Sư phạm Tiểu học, Giáo dục Mầm non,… Nhằm Cung cấp nguồn nhân lực sư phạm cho các tỉnh trung du miền núi hoặc vùng sâu vùng xa tại miền Bắc Việt Nam
Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) là CSĐT đại học và nghiên cứu có tiêu chuẩn chất lượng cao, trình độ cao trong ngành lĩnh vực khoa học – CN giáo dục ứng dụng cho đào tạo giáo viên, cán bộ quản lý và nhóm nhân lực khác nữa trong lĩnh vực giáo dục. Với triết lý giáo dục của nhà trường là “nhân bản – khai phóng”, là hướng đến mục tiêu giáo dục là đào tạo người học có tính cách người trưởng thành, vững chắc kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghề, người học có tính cách trưởng thành, vững kiến thức chuyên môn và thành thạo về kỹ năng của mình
Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên tiền thân trước là Trường Đại học Sư phạm Việt Bắc là ngôi trường được thành lập ngày 18/07/1966 theo Quyết định số 127/CP của HĐ Chính phủ. Đến năm 1994, Chính phủ đã thành lập Đại học Thái Nguyên, Trường Đại học Sư phạm Việt Bắc đã trở thành cơ sở giáo dục đại học thuộc thành viên của trường Đại học Thái Nguyên, có tên mới nhất là Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên.
Trường ĐHSP – ĐHTN luôn có sự kiên định với sứ mạng: là một cơ sở đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ các giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục với chất lượng cao, còn là trung tâm nghiên cứu và ứng dụng KHCN, nhằm phục vụ sự nghiệp giáo dục – đào tạo hoặc phát triển kinh tế – xã hội của cả nước, đặc biệt là miền núi trung du của miền Bắc Việt Nam
– Khu vực miền Trung:
Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng (tiếng Anh: The University of Da Nang – University of Science and Education) là trường thành viên Đại học Đà Nẵng, chuyên đào tạo các chuyên ngành sư phạm và cử nhân khoa học, được xếp vào nhóm các trường Đại học Sư phạm trọng điểm quốc gia Việt Nam. Trường đồng thời là trung tâm nghiên cứu khoa học giáo dục và triển khai công nghệ phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội các tỉnh, thành phố miền Trung – Tây Nguyên.
Trường Đại học Sư phạm Huế là trường đại học đứng đầu về đào tạo và nghiên cứu khối ngành sư phạm tại miền Trung Việt Nam. Trường trực thuộc Đại học Huế. Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế có sứ mạng đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ khoa học và quản lí giáo dục có trình độ đại học, sau đại học theo chuẩn quốc gia; nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, tư vấn giáo dục, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục khu vực duyên hải Miền Trung và cả nước; phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
– Khu vực miền Nam:
Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh là trường đại học sư phạm trọng điểm của Quốc gia, đào tạo đại học, sau đại học, tổ chức nghiên cứu về giáo dục và các ngành khoa học khác để phục vụ mọi nhu cầu về đào tạo giáo viên chất lượng cao, nhu cầu nghiên cứu đạt chất lượng tiến độ khá đến tốt, phục vụ cho sự nghiệp giáo dục và phát triển KT– XH cho các tỉnh thành phía Nam và cả nước Việt Nam.
Ngoài ra còn có một số trường khác sau đây:
Sau đây là vị trí dành cho các bạn sinh viên học ngành Sư phạm Ngữ Văn
Khi các bạn lựa chọn lĩnh vực giảng dạy tại các trường học đa hệ nhất như công lập, dân lập cao đẳng,…. hoặc làm việc trong các cơ quan nhà nước thì mức lương sẽ phụ thuộc vào cơ quan nhà nước. Với những sinh viên làm tại trường cao đẳng, đại học ,THCS hay THPT hoặc làm tại các phát thanh truyền thông thì mức lương sẽ chỉ từ 5 -7tr/tháng tùy thuộc vào độ năng lực của ngành Sư Phạm Ngữ Văn
Dưới đây là tố chất cần phải có khi chọn ngành Sư phạm Ngữ văn
Ngành Sư Phạm Ngữ văn là một ngành rất thú vị, và mong rằng đây là một trong bài viết thú vị nhất khi bạn lựa chọn được ngành này với năng lực bản thân