Sự khác biệt giữa MS Word và MS Excel
6 Tháng Chín, 2021MS Word và MS Excel đều là một phần của bộ Microsoft Office và khác nhau về cách sử dụng...
Làm thế nào để diễn tả sự nhượng bộ trong Tiếng Anh, đặc biệt trong khi nói, việc sử dụng thành thạo các loại câu sẽ giúp đạt hiệu quả cao hơn trong giao tiếp. Hãy cùng tintuctuyensinh tìm hiểu về Công thức in spite of bạn nhé!
Contents
Khi mà Tiếng Anh đang dần trở thành ngôn ngữ không thể thiếu trên toàn thế giới, rõ ràng hơn là ở đất nước Việt Nam ta. Ngoại ngữ chính là một phần không thể thiếu khi chúng ta đi xin việc hay trong cuộc sống hàng ngày. Thậm chí nhiều công ty còn bắt buộc nhân viên họ có bằng ielts 7.0 trở lên.
Vì vậy việc học Anh Văn là rất cần thiết đối với tất cả mọi người nói chung và học sinh sinh viên nói riêng.
Dưới đây, chúng tôi sẽ trình bày cho các bạn tất cả những thông tin, nội dung về In spite of, về nghĩa của nó, cách sử dụng, những từ đồng nghĩa, các ví dụ về từng câu và những lưu ý nho nhỏ khi sử dụng chúng. Hãy cùng theo dõi nhé.
In spite of không được xem là một trong những câu thuộc mệnh đề chỉ sự nhượng bộ. Các bạn có biết mệnh đề chỉ sự nhượng bộ là bao gồm những từ nào không?
Mệnh đề chỉ sự nhượng bộ bao gồm Although, Though. Khi đó sau Although và Though là một mệnh đề tức là có chủ ngữ và động từ.
Trong khi đó sau In spite of là một danh từ hay một danh động từ ( Verb_ing ).
Tuy In spite of có nghĩa tương tự như Although và Though nhưng cách sử dụng lại khác nhau.
In spite of diễn tả sự tương tác giữa hai thứ (Mặc dù …, mà….).
In spite of thường được sử dụng rộng rãi trong văn viết hơn sử dụng khi giao tiếp hay còn gọi là văn nói.
Công thức:
In spite of + N/ V-ing, S+V…
Ex: In spite of heavy rain, the sun is shining.
( Mặc dù trời mưa rất to, nhưng mặt trời vẫn sáng chói).
Ex: She got a good job In spite of her bad skill.
( Cô ấy vẫn có được công việc tốt mặc dù cô ấy kỹ năng rất tệ).
Trong trường hợp thứ nhất này, In spite of đi sau nó là một danh từ hay một cụm danh từ.
Nếu bạn muốn chuyển từ một mệnh đề sang cụm danh từ để sử dụng cấu trúc câu này thì cần phải rút gọn một câu hoàn chỉnh thành một cụm danh từ có nghĩa không đổi với câu gốc mới sử dụng được. Ví dụ như câu trên:
Although it is rain heavily, the sun is shining.
Thì chúng ta phải chuyển mệnh đề Although thành một cụm danh từ không đổi nghĩa.
(It is rain heavily —> heavy rain)
Ex: In spite of working hard, she still got a bad mark.
( Mặc dù cô ấy làm việc rất chăm chỉ, cô ấy vẫn đạt điểm thấp).
Ex: In spite of being ugly, she has many boyfriends.
( Mặc dù cô ấy không đẹp, nhưng cô ấy có rất nhiều bạn trai).
Trong trường hợp này, sau In spite of là một dạng động từ tức là động từ phải thêm ING. Càng lưu ý, khi chuyển từ một mệnh đề trong câu để sử dụng cấu trúc In spite of cần phải xác định được đâu là mệnh đề chính, đâu là mệnh đề phụ. Mệnh đề được lựa chọn cần phải bỏ chủ ngữ, giữ lại động từ và thêm ING vào động từ ấy. Thêm ING cần phải tuân theo quy tắc thêm ING. Để hiểu rõ hơn, ta đến với ví dụ:
Although John has enough money, he lives so hard himself.
Thì chúng ta phải chuyển mệnh đề John has enough money thành having enough money.
—–> In spite of having enough money, John lives so hard himself.
# Ngoài ra, Despite cũng được sử dụng như In spite of. Khi sử dụng Despite, nó thể hiện sự trang trọng hơn In spite of một ít. Despite cũng sử dụng giống với In spite of, sau theo nó cũng là một danh từ hay một danh động từ.
Ex: Despite/In spite of being tall, Nam can not touch the floor.
Ex: Despite/ In spite of its beautiful cover, that book is not concentrated by people.
Phía trên là tất cả những kiến thức mà kênh tintuctuyensinh cung cấp cho các bạn. Hãy cùng chúng tôi học tập và rèn luyện thêm nhiều kiến thức hay và hữu ích mới nhé. Hi vọng những gì chúng tôi cung cấp có ít cho các bạn, giúp các bạn giải đáp thắc mắc của mình. Cuối cùng, xin chúc các bạn thành công!
Xem thêm: