Cấu trúc nguyên tử là gì? Mô hình và cấu trúc nguyên tử
9 Tháng Mười Một, 2021Contents Khám phá các hạt hạ nguyên tử Cấu trúc nguyên tử đề cập đến cấu trúc của một...
Cacbohidrat được biết tới là hợp chất hữu cơ cấu tạo nên hồ hết các vật chất trên thế giới. Vậy cụ thể cacbohidrat là gì? Lý thuyết về cacbohidrat? thuộc tính, ứng dụng và cách điều chế cacbohidrat như nào?… Nội dung bài viết dưới đây của tintuctuyensinh sẽ cung cấp cho người chơi những tri thức hữu dụng về chủ đề trên, cùng khám phá nhé!.
Contents
Cacbohidrat (còn gọi là gluxit hoặc saccarit) được biết tới là những hợp chất hữu cơ tạp chức, với công thức thông thường là (C_n(H_2O)_m) chứa nhiều nhóm OH và nhóm cacbonyl (andehit hoặc xeton) trong phân tử hóa học.
Gluxit được tạo thành 3 loại thường gặp là:
Trong phân tử glucozơ có 5 nhóm OH nằm liền kề và 1 nhóm cho nên glucozơ có các phản ứng của ancol đa chức và của anđehit.
Hòa tan (Cu(OH)_2) ở ngay nhiệt độ thường phân thành dung dịch màu xanh lam
(2C_6H_12O_6 + Cu(OH)_2 rightarrow (C_6H_11O_6)_2Cu + 2H_2O)
(rightarrow) Phản ứng này chứng minh glucozo có nhiều nhóm OH.
tính năng với anhiđrit axit chia thành este 5 chức:
(CH_2OH(CHOH)_4CHO + 5(CH_3CO)_2O rightarrow CH_3COOCH_2(CHOOCCH_3)4CHO + 5CH_3COOH)
(rightarrow) Phản ứng này sử dụng để chứng minh trong phân tử glucozơ có 5 nhóm OH.
công dụng với (H_2) chia thành ancol sobitol:
(CH_2OH(CHOH)_4CHO + H_2 oversetNi,t^circrightarrowCH_2OH(CHOH)_4CH_2OH)
tác dụng với (AgNO_3/NH_3) phân thành Ag (phản ứng tráng gương):
(CH_2OH(CHOH)_4CHO + 2AgNO_3 + 3NH_3 + H_2O rightarrow CH_2OH(CHOH)_4COONH_4 + 2Ag + 2NH_4NO_3)
Phản ứng với (Cu(OH)_2) ở nhiệt độ cao:
(CH_2OH(CHOH)_4CHO + 2Cu(OH)_2 + NaOH rightarrow CH_2OH(CHOH)_4COONa + Cu_2O + 3H_2O)
Phản ứng làm mất màu dung dịch Brom:
(CH_2OH(CHOH)_4CHO + Br_2 + H_2O rightarrow CH_2OH(CHOH)_4COOH + 2HBr)
(rightarrow) Các phản ứng này chứng tỏ glucozơ có nhóm CHO.
Phản ứng lên men như sau:
(C_6H_12O_6 rightarrow 2CO_2 + 2C_2H_5OH)
Phản ứng với (CH_3OH/HCl) tạo metylglicozit”
(rightarrow) Phản ứng này chứng tỏ glucozo có dạng mạch vòng.
Ngoài ra khi khử hoàn toàn glucozơ nhận được n-hexan chứng tỏ glucozơ có mạch 6C thẳng.
Thủy phân saccarozơ, tinh bột, mantozơ, xenlulozơ
(C_12H_22O_11 + H_2O rightarrow 2C_6H_12O_6)
((C_6H_10O_5)_n + nH_2O rightarrow nC_6H_12O_6)
(C_12H_22O_11 + H_2O rightarrow C_6H_12O_6, (glucozo) + C_6H_12O_6, (fructozo))
Trùng hợp HCHO:
(6HCHO oversetCa(OH)_2, t^circrightarrowC_6H_12O_6)
vì phân tử fructozơ chứa 5 nhóm OH trong đó có 4 nhóm liền kề và 1 nhóm chức C = O nên có các thuộc tính hóa học của ancol đa chức và xeton.
bởi không có nhóm chức andehit ((-CH=O)) nên saccarozo không có tính khử như glucozo (không có phản ứng tráng bạc). Saccarozơ chỉ có thuộc tính của ancol đa chức và có phản ứng của đisaccarit.
thuộc tính của ancol đa chức
Dung dịch saccarozơ hòa tan kết tủa (Cu(OH)_2) thành dung dịch phức đồng – saccarozơ màu xanh lam
(2C_12H_22O_11 + Cu(OH)_2 rightarrow (C_12H_21O_11)_2Cu + 2H_2O)
Phản ứng của đisaccarit (thủy phân)
Saccarozơ bị thủy phân thành glucozơ và fructozơ
(C_12H_22O_11 + H_2O rightarrow C_6H_12O_6 + C_6H_12O_6)
Saccarozơ được dùng nhiều trong công nghiệp thực phẩm, để phát triển bánh kẹo, nước đái khát… Trong công nghiệp dược phẩm để pha chế thuốc.
Saccarozo được phát hành từ cây mía, củ cải đường hoặc hoa thốt nốt.
bởi vì khi liên minh 2 gốc glucozơ, phân tử mantozơ vẫn còn 1 nhóm CHO và các nhóm OH liền kề nên mantozơ có thuộc tính hóa học của cả Ancol đa chức và anđehit.
công dụng với (Cu(OH)_2) cho phức đồng – mantozơ màu xanh lam
(2C_12H_22O_11 + Cu(OH)_2 rightarrow (C_12H_21O_11)_2Cu + 2H_2O)
Khử ([Ag(NH_3)_2]OH) và (Cu(OH)_2) khi đun nóng
Mantozơ thuộc loại đisaccarit có tính khử
(C_12H_22O_11 + 2AgNO_3 + 2NH_3 + H_2O rightarrow 2Ag + NH_4NO_3 + C_12H_22O_12)
Bị thủy phân khi có mặt axit xúc tác hoặc enzim xuất hiện 2 phân tử glucozơ
(C_12H_22O_11 + H_2O rightarrow 2C_6H_12O_6, (glucozo))
Mantozơ được điều chế bằng cách thủy phân tinh bột nhờ anzim amilaza (có trong mầm lúa). Phản ứng thủy phân này cũng xảy ra trong thân thể người và động vật.
Xenlulozơ thường được gọi là mùn cưa hay vỏ bào với những đặc điểm như sau:
Phản ứng thủy phân
((C_6H_10O_5)_n + nH_2O rightarrow nC_6H_12O_6, , (glucozo))
Phản ứng este hóa với axit axetic và axit nitric
([C_6H_7O_2(OH)_3] + 3nCH_3COOH rightarrow [C_6H_7O_2(OOCCH_3)_3]_n + 3nH_2O)
([C_6H_7O_2(OH)_3] + 3nHNO_3 rightarrow [C_6H_7O_2(ONO_2)_3]_n + 3nH_2O)
Từ xenlulozơ cho phản ứng với (CS_2) trong NaOH rồi phun qua dung dịch axit để phát triển tơ visco.
Phản ứng của đại dương tinh bột với dung dịch (I_2) tạo thành dung dịch xanh tím. (Nếu đun nóng dung dịch bị mất màu, để nguội màu hình thành trở lại).
(rightarrow) Phản ứng này thường được sử dụng để nhận diện hồ tinh bột.
Phản ứng thủy phân:
((C_6H_10O_5)_n + nH_2O rightarrow nC_6H_12O_6, , (glucozo))
Khi có men thì thủy phân
Tinh bột (rightarrow) đextrin (rightarrow) mantozơ (rightarrow) glucozơ
Trong tự nhiên, tinh bột được tổng hợp chủ quản nhờ quá trình quang hợp của cây cối.
(6nCO_2 + 5nH_2O rightarrow (C_6H_10O_5)_n + 6nO_2) (clorofin, ánh sáng).
Trên đây tintuctuyensinh đã giúp sinh viên tổng hợp lý thuyết về cacbohidrat qua việc mày mò các chất cụ thể. kì vọng thông tin trong bài viết đã giúp bạn có những kiến thức có lợi về cacbohidrat. Chúc bạn luôn học tốt!.