Tổng quan về bệnh bạch hầu, bệnh này có nguy hiểm không?
28 Tháng Mười Một, 2020Bệnh bạch hầu là một bệnh nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính do trực khuẩn bạch hầu gây...
Bệnh Cysticercoids cellulosae (cysticercoids cellulosae), thường được gọi là bệnh nang sán, là một bệnh do ấu trùng của Taenia solium, tức là Cysticercuscellu-losae ký sinh trong các mô khác nhau của con người.
Lây nhiễm khi ăn phải trứng Taenia solium, hoặc nhiễm do Taenia solium ký sinh trong cơ thể.
Theo các bộ phận khác nhau của bệnh Cysticercoids, trên lâm sàng được chia thành bệnh nang não, bệnh nang mắt, bệnh nang da cơ, … Trong đó, bệnh ký sinh trùng mô não là nghiêm trọng nhất.
Contents
Bệnh Cysticercoids cellulosae, thường được gọi là bệnh nang sán, là ấu trùng của Taenia solium, khi ấu trùng của nó ký sinh vào cơ thể người, con người sẽ trở thành vật chủ trung gian của Taenia solium, khiến người ta mắc bệnh giun sán.
Sinh hoạt không tốt như người và lợn dùng chung nguồn nước hoặc quản lý nhà vệ sinh không đúng cách dẫn đến ô nhiễm nguồn nước. Thịt lợn có trứng cũng có thể gây bệnh.
Một bệnh nhiễm trùng xảy ra do Taenia solium ký sinh trong cơ thể. Nếu bệnh nhân buồn nôn hoặc nôn làm cho ống ruột đảo ngược nhu động, làm cho phần có thai trong ruột quay trở lại dạ dày hoặc tá tràng, và trứng sán dây được tiêu hóa và nở ra khỏi hexacoccaria, bệnh nhiễm trùng được gọi là nhiễm trùng nội. Nhiễm trùng trong cơ thể thường là nghiêm trọng nhất.
Các triệu chứng thường gặp bệnh Cysticercoids: co giật động kinh, nhức đầu, chóng mặt, nôn, buồn nôn, tăng áp lực nội sọ, ảo giác, ù tai, co giật, ám ảnh tư thế đầu, mất thính giác, mất điều hòa
Do sự khác biệt về vị trí ký sinh của Cysticercoids trong não, mức độ nhiễm, thời gian ký sinh, giun còn sống hay không, cũng như sự khác nhau về khả năng đáp ứng của vật chủ, các triệu chứng lâm sàng thay đổi từ không triệu chứng đến đột tử. Thời gian ủ bệnh chủ yếu từ 1 tháng đến 5 năm, lâu nhất là 30 năm.
Các hạng mục kiểm tra bệnh Cysticercoids:
Xét nghiệm ngưng kết máu gián tiếp dịch não tuỷ, kháng thể nhiễm nang dịch não tuỷ, số lượng bạch cầu, tốc độ lắng hồng cầu (ESR), áp lực dịch não tuỷ, protein dịch não tuỷ, số lượng tế bào dịch não tuỷ (CST), kháng thể nhiễm trùng nang, bổ thể nhiễm trùng nang Thử nghiệm kết hợp, thử nghiệm ngưng kết mủ bệnh Cysticercoids
Chứa đầy chất lỏng bệnh Cysticercoids chủ yếu có hình elip trong cơ và tròn trong nhu mô não. Bệnh Cysticercoids ở đáy hộp sọ hoặc não thất chủ yếu lớn hơn, khoảng 5-8mm, lên đến 4-12cm, và có thể phân nhánh hoặc xuất hiện Giống nho.
Xét nghiệm kháng thể có thể phản ánh đối tượng đã bị nhiễm hay đã bị nhiễm bệnh Cysticercoids, nhưng nó không thể chứng minh được liệu đó có phải là bệnh nhân hiện có và con giun bị nhiễm hay không.
Các kháng nguyên hiện được sử dụng để phát hiện kháng thể chủ yếu là kháng nguyên thô, chẳng hạn như kháng nguyên dịch nang, kháng nguyên phần đầu, kháng nguyên vách nang và kháng nguyên toàn nang.
Những kháng nguyên này thường có thể phản ứng chéo với các bệnh nhiễm ký sinh trùng khác và không đặc hiệu. C
Các phương pháp xét nghiệm miễn dịch bao gồm xét nghiệm cố định bổ thể, xét nghiệm trong da, xét nghiệm ngưng kết mủ… trong giai đoạn đầu, một số phương pháp tuy đơn giản, nhanh chóng nhưng độ đặc hiệu kém và tỷ lệ dương tính giả cao.
Phương pháp ELISA và phương pháp IHA hiện đang được sử dụng rộng rãi nhất trong điều tra lâm sàng và dịch tễ học. Nhưng cần nhấn mạnh rằng các xét nghiệm miễn dịch trên có thể có dương tính giả hoặc âm tính giả, do đó kết quả âm tính không thể loại trừ hoàn toàn bệnh nang sán.
đầu chụp CT và chụp MRI có ý nghĩa chẩn đoán quan trọng đối với bệnh nang não 4. Các xét nghiệm khác
(1) CSF: leptomeningeal và tác nhân thay đổi STD kiểu lan tỏa có thể làm tăng áp lực nội sọ. Dịch não tủy thay đổi khi số lượng tế bào và protein tăng nhẹ, lượng đường và clorua thường bình thường hoặc thấp hơn một chút. Tỷ lệ tăng bạch cầu ái toan trên 5% tổng số, có ý nghĩa chẩn đoán nhất định
(2) Hình ảnh máu: chủ yếu ở mức bình thường, không có tăng bạch cầu ái toan đáng kể.
(3) Khám đáy mắt: rất hữu ích cho việc chẩn đoán bệnh Cysticercoids ở mắt.