Sự khác biệt cơ bản giữa hình lập phương và hình lập phương là: một hình lập phương có sáu mặt hình vuông có cùng kích thước nhưng một hình lập phương có các mặt hình chữ nhật. Mặc dù cả hình lập phương và hình lập phương đều giống nhau về cấu trúc nhưng chúng có một số đặc tính khác nhau dựa trên độ dài cạnh, đường chéo và mặt.
Trong Hình học, có rất nhiều hình dạng như hình trụ, hình cầu và hình nón có các tính chất riêng biệt nhưng chỉ có hình lập phương và hình lập phương là hai chất rắn đó có một số tính chất chung như cả hai đều có sáu mặt, tám đỉnh và mười hai cạnh. Ngoài ra, tất cả các góc bên trong bằng 90 độ. Hãy để chúng tôi xem hình khối và hình khối có thể được phân biệt với nhau như thế nào.
Định nghĩa của Cube và Cuboid
Cube: Một hình dạng ba chiều trong đó có sáu mặt hình vuông kích thước bằng nhau và có một góc 90 độ giữa chúng được gọi là một khối lập phương. Nó có 6 mặt, 12 cạnh và 8 đỉnh. Các cạnh đối diện bằng nhau và song song. Mỗi đỉnh đáp ứng ba mặt và ba cạnh.
Hình khối: Một hình ba chiều có ba cặp mặt hình chữ nhật được gắn đối diện với nhau. Những mặt đối lập này giống nhau. Trong số sáu mặt này, hai mặt có thể là hình vuông. Các tên khác của hình lập phương là hình hộp chữ nhật, hình bình hành hình chữ nhật và hình lăng trụ bên phải.
Sự khác nhau giữa Cube và Cuboid là gì?
S.Không | Chủ đề | Khối lập phương | Cuboid |
1 | Sides | Tất cả các cạnh của một hình lập phương đều có số đo bằng nhau | Tất cả các cạnh của một hình lập phương có số đo khác nhau |
2 | Hình dạng | Một khối lập phương là một dạng ba chiều của một hình vuông | Hình khối là một dạng ba chiều của hình chữ nhật |
3 | Khuôn mặt | Tất cả sáu mặt của một khối lập phương đều là hình vuông | Tất cả sáu mặt của một hình lập phương đều là hình chữ nhật |
4 | Đường chéo | 12 đường chéo trên bề mặt hình lập phương có cùng số đo. | Một hình lập phương có 12 đường chéo. Trong số 4 đường chéo, 3 đường chéo của một hình lập phương có số đo khác nhau |
5 | Đường chéo bên trong | Tổng 4 đường chéo bên trong phải có cùng số đo | Một hình lập phương cũng có 4 đường chéo trong. Trong đó, hai cặp góc trong có số đo khác nhau |
6 | Thí dụ | Khối Rubik, Khối Đá Xúc Xắc | Duster, gạch |
7 | Công thức LSA (Diện tích bề mặt bên) | 4 × (Bên cạnh) 2 | 2 (chiều dài + chiều rộng) chiều cao |
số 8 | Công thức TSA (Tổng diện tích bề mặt) | 6 × (cạnh) 2 | 2 [(length.breadth) + (breadth.height) + (height.length)] |
9 | Công thức đường chéo | √3 × (cạnh) | √ (chiều dài 2 + chiều rộng 2 + chiều cao 2 ), |
10 | Công thức khối lượng | (Bên cạnh) 3 | chiều dài × chiều rộng × chiều cao |
11 | Công thức chu vi | 12 (Bên cạnh) | 4 (chiều dài + chiều rộng + chiều cao) |
Những điểm giống nhau về hình khối và hình khối
- Một khối lập phương và khối lập phương có sáu mặt.
- Cả hai đều có 12 cạnh.
- Hình lập phương và hình lập phương có tám đỉnh.
Các ví dụ đã giải quyết
Ví dụ 1: Xác định diện tích toàn phần của hình lập phương có chiều dài = 2 cm, chiều rộng = 3 cm và chiều cao = 7 cm.
Giải: Tổng diện tích bề mặt (TSA) của khối lập phương = 2 (lb + bh + hl)
TSA = 2 (2 × 3 + 3 × 7 + 7 × 2)
TSA = 2 (6 + 21 + 14)
TSA = 82
Do đó, tổng diện tích bề mặt của khối lập phương này là 82 cm vuông.
Ví dụ 2: Tính diện tích bề mặt của hình lập phương có độ dài cạnh bằng 8 cm.
Giải: Cho trước chiều dài, ‘a’ = 8 cm
Diện tích bề mặt = 6a 2
= 6 × 8 2 = 6 × 64
= 384 cm 2
Đăng ký tại BYJU’S – Ứng dụng Học tập để biết sự khác biệt giữa các hình dạng khác trong toán học.