Ngành Quản lý dự án là gì ? Top 1 trường đào tạo uy tín chất lượng
Ngành Quản lý dự án là một ngành học còn khá mới ở nước ta, vì thế chưa có nhiều người biết đến ngành này....
Xem thêmNgành Công nghệ sinh học là ngành học hấp dẫn, nhằm thu hút rất nhiều các giới trẻ trong việc lựa chọn ngành nghề sau khi tốt nghiệp cấp ba, vậy ngành Công nghệ sinh học là gì? như thế nào? Dưới đây sẽ trả lời câu hỏi cho bạn.
Contents
Công nghệ sinh học (tên gọi TA Biotechnology)
Chương trình đào tạo ngành Công nghệ sinh học
Các bạn tham khảo khung chương trình đào tạo và các môn học chuyên ngành Công nghệ sinh học trong bảng dưới đây.
I |
Chủ đề của môn Khối kiến thức chung (Không tính các môn học từ số 10 đế số 12)
|
1 |
Môn học chính trị: Những nguyên lý CB của Marc Lênin 1
|
2 |
Môn học chính trị: Những nguyên lý CB của Marc Lênin 2
|
3 |
Môn học chính trị: Tư tưởng Hồ Chí Minh
|
4 |
Môn học chính trị: Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
|
5 | Môn học: Tin học cơ sở 1 |
6 | Môn học: Tin học cơ sở 3 |
7 | Môn học: Tiếng Anh A1 |
8 | Môn học: Tiếng Anh A2 |
9 | Môn học: Tiếng Anh B1 |
10 |
Môn học: Giáo dục thể chất
|
11 |
Môn học: Giáo dục QG – an ninh
|
12 | Môn học: Kỹ năng mềm |
II |
Khối kiến thức chung theo lĩnh vực
|
13 |
Môn học: Cơ sở văn hóa Việt Nam
|
14 |
Môn học: Khoa học trái đất và sự sống
|
III |
Khối kiến thức chung của khối ngành
|
15 | Môn học: Đại số tuyến tính |
16 | Môn học: Giải tích 1 |
17 | Môn học: Giải tích 2 |
18 |
Môn học: Xác suất thống kê
|
19 | Môn học: Cơ-Nhiệt |
20 | Môn học: Điện-Quang |
21 |
Môn học: Hóa học đại cương
|
22 | Môn học: Hóa học hữu cơ |
23 |
Môn học: Hóa học phân tích
|
24 |
Môn học: Thực tập hóa học đại cương
|
IV |
Chủ đề Khối kiến thức chung của nhóm ngành
|
IV.1 | Bắt buộc |
25 | Môn học: Tế bào học |
26 |
Môn học: Sinh học phân tử
|
27 | Môn học: Hóa sinh học |
28 | Môn học: Di truyền học |
29 | Môn học: Vi sinh vật học |
30 |
Môn học: Thống kê sinh học
|
31 |
Môn học: Sinh lý học người và động vật
|
32 |
Môn học: Sinh học phát triển
|
33 |
Môn học: Thực tập thiên nhiên
|
IV.2 | Tự chọn |
34 | Môn học: Lý sinh học |
35 | Môn học: Mô học |
36 |
Môn học: Proteomic và sinh học cấu trúc
|
37 |
Môn học: Miễn dịch học phân tử
|
38 | Môn học: Vi rút học cơ sở |
39 |
Môn học: Thực tập sản xuất
|
V |
Khối kiến thức ngành và bổ trợ
|
V.1 | Bắt buộc |
40 |
Môn học: Các kỹ thuật cơ bản trong Công nghệ sinh học
|
41 | Môn học: Tin sinh học |
42 |
Môn học: Nhập môn công nghệ sinh học
|
43 |
Môn học: Sinh học chức năng thực vật
|
44 |
Môn học: Kỹ thuật di truyền
|
45 |
Môn học: Hệ thống học thực vật học
|
46 |
Môn học: Hệ thống học động vật không xương sống
|
47 |
Môn học: Hệ thống học động vật có xương sống
|
V.2. | Tự chọn |
V.2.1 |
Các môn chuyên sâu
|
V.2.1.1 |
Các môn học chuyên sâu về Di truyền học và kỹ nghệ gen
|
48 |
Môn học: Di truyền vi sinh vật học
|
49 |
Môn học: Công nghệ protein-enzym
|
50 |
Môn học: Di truyền học dược lý
|
51 |
Môn học: Di truyền học ung thư
|
52 |
Môn học: Công nghệ sinh học dược phẩm
|
V.2.1.2 |
Các môn học chuyên sâu về Vi sinh vật học và công nghệ lên men
|
53 |
Môn học: Vi sinh vật học và xử lý môi trường
|
54 |
Môn học: Di truyền vi sinh vật học
|
55 |
Môn học: Công nghệ sinh học vacxin
|
56 |
Môn học: Vi sinh vật học thực phẩm
|
57 |
Môn học: Enzym vi sinh vật
|
V.2.1.3 |
Các môn học chuyên sâu về Hóa sinh học và công nghệ protein-enzym
|
58 |
Môn học: Cơ sở hóa sinh chế biến thực phẩm
|
59 |
Môn học: Công nghệ protein-enzym
|
60 |
Môn học: Công nghệ mô và tế bào thực vật
|
61 |
Môn học: Nuôi cấy mô và tế bào thực vật
|
V.2.1.4 |
Các môn học chuyên sâu về Công nghệ tế bào
|
62 |
Môn học: Nuôi cấy mô và tế bào thực vật
|
63 |
Môn học: Công nghệ sinh học động vật
|
64 |
Môn học: Công nghệ tế bào gốc
|
65 | Môn học: Sinh học khối u |
V.2.1.5 |
Các môn học chuyên sâu về Sinh y
|
66 |
Môn học: Cơ sở phân tử của bệnh
|
67 | Môn học: Vi sinh vật y học |
68 | Môn học: Động vật y học |
69 | Môn học: Sinh học khối u |
70 |
Môn học: Công nghệ sinh học dược phẩm
|
V.2.2 |
Các môn học bổ trợ
|
71 |
Môn học: Sinh thái học môi trường
|
72 |
Môn học: Phương pháp nghiên cứu thực vật
|
73 |
Môn học: Các nguyên lý của Sinh học bảo tồn
|
74 |
Môn học: Sinh học và sinh thái học động vật c xương sống
|
75 |
Môn học: Côn trùng học đại cương
|
VI |
Khối kiến thức thực tập và tốt nghiệp
|
Thực tập và niên luận
|
|
76 | Môn học: Niên luận |
77 |
Môn học: Khóa luận tốt nghiệp
|
Môn học: Môn học thay thế khóa luận tốt nghiệp | |
78 |
Môn học: Năng lượng sinh học
|
79 |
Môn học: Di truyền học tế bào soma
|
– Mã khối thi: 7420201
– Ngành Công nghệ sinh học sẽ có các tổ hợp xét tuyển dưới đây:
Ngành Công nghệ sinh học được đào tạo sẽ phụ thuộc nhiều yếu tố mỗi trường khác nhau . Nên mức Điểm chuẩn của trường phụ thuộc vào từng đơn vị đào tạo. Tới Năm 2018, điểm chuẩn của ngành tối thiểu từ 15 – 21 điểm.
Xem thêm: Ngành Công nghệ thực phẩm là gì? Top 5 trường đào tạo uy tín và chất lượng
Có một số trường học đều chuyên đào tạo ngành Công nghệ sinh học, nhưng sẽ có một số phụ huynh còn băn khoăn không biết nên lựa chọn trường nào phù hợp và uy tín nhất, vậy nên dưới đây là một số trường học đào tạo uy tín chất lượng
– Khu vực miền Bắc:
Khoa Công nghệ sinh học của Học viện Nông nghiệp Việt Nam được tạo ra vào năm 2008 với mục tiêu đào tạo những kỹ sư tập sự và nghiên cứu công nghệ sinh học, đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực kỹ năng cao trong lĩnh vực này. Hiện nay, chức năng nhiệm cụ chính của khoa Công nghệ sinh học là đào tạo thạc sĩ tiến sĩ chuyên ngành công nghệ sinh học theo các định hướng:
Bộ môn Công nghệ sinh học trường đại học Bách khoa Hà Nội được thành lập năm 2003 trên cơ sở tách ra từ bộ môn Vi sinh và kỹ thuật di truyền. Cho đến nay, bộ môn có 9 thành viên gồm 8 cán bộ giảng dạy và CB phục vụ giảng dạy với 1 giáo sư tiến sĩ, 5 phó giáo sư tiến sĩ, 2 tiến sĩ và 1 thạc sĩ. Đội ngũ cán bộ giảng dạy có kinh nghiệm lâu năm đã được đào tạo căn bản tại các nước có nền khoa học công nghệ hiện đại tân tiến như: Nga, Pháp, Đức, Thụy Sĩ, Nhật Bản và Bungari. Trong đó Bộ môn các cán bộ tham gia đào tạo sinh viên là những kỹ sư, thạc sĩ và tiến sĩ giàu kinh nghiệm thuộc chuyên ngành Công nghệ sinh học và Công nghệ thực phẩm.
Trong những năm đầu thành lập, bộ môn Công nghệ sinh học đã và đang chủ trì, tham gia rất nhiều đề tài nghiên cứu khác nhau về các lĩnh vực như: Công nghệ enzyme, Công nghệ các sản phẩm lên men, xử lý chất thải, … Việc đào tạo các sinh viên sau đại học sẽ gắn chặt với nghiên cứu. Sinh viên sau khi ra trường sẽ được hỗ trợ giới thiệu việc làm trong viện nghiên cứu hoặc tiếp tục học lên cao học.
Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội
Hiện tại, trường đại học Khoa học Tự nhiên – đại học Quốc gia Hà Nội chưa có khoa Công nghệ sinh học mà chỉ có ngành Công nghệ sinh học thuộc khoa Sinh học. Được thành lập năm 1956 cho đến hiện tại , ngành công nghệ Sinh học đã trở thành nơi trung tâm hàng đầu cả nước về đào tạo cán bộ từ trình độ đại học đến thạc sĩ, tiến sĩ cũng như nghiên cứu KH thuộc các lĩnh vực khác nhau của ngành Công nghệ sinh học và ngành Sinh học đơn thuần
Hiện nay, khoa Sinh học của trường đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội có đội ngũ trong đó bao gồm 72 người trong đó giáo sư, phó giáo sư và tiến sĩ chiếm đến 50%. Cơ sở vật chất được xây dựng hiện đại cùng với đội ngũ giảng viên có trình độ cao, giàu kinh nghiệm. Sinh viên theo học tại đây không chỉ trang bị đầy đủ kiến thức, khả năng tư duy sáng tạo mà còn có tích lũy được nghề nghiệp và tay nghề chuyên nghiệp kèm khả năng làm việc theo nhóm. Mỗi năm, khoa Sinh học trường đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội cung cấp cho đất nước gần trăm cử nhân ngành Công nghệ sinh học chính quy.
– Khu vực miền Trung:
Công nghệ sinh học là một bộ môn thuộc khoa Hóa của trường đại học Bách khoa Đà Nẵng được thành lập năm 2001. Trải qua gần 20 năm xây dựng và trưởng thành, bộ môn ngày càng hoàn thành về đội ngũ chương trình đào tạo và chất lượng giảng dạy. Bộ môn hiện có 11 cán bộ giảng dạy trong đó có 3 tiến sĩ được đào tạo tại Pháp, Mỹ và Nga; 3 nghiên cứu sinh đang du học tại Úc, Cộng hòa Séc và Nhật Bản; 3 thạc sĩ được đào tạo ở Đài Loan, Nhật Bản và 2 kỹ sư khác đang theo học chương trình thạc sĩ tại trường.
Nhiệm vụ chính trị của bộ môn là đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật nhằm phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế XH khu vực miền Trung – Tây Nguyên trong lĩnh vực ngành công nghệ sinh học. Tính đến nay, bộ môn đã cho ra trường hơn 500 kỹ sư công nghệ sinh học, nhiều kỹ sư đều được giới thiệu và lựa chọn nhiều công ty lớn như: Trung tâm công nghệ sinh học – Sở khoa học công nghệ Đà Nẵng, Công ty dược Danapha,… và vô số công ty khác tại khu vực miền Trung.
– Khu vực miền Nam:
Bộ môn Công nghệ sinh học là bộ môn trẻ nhất và mới mẻ nhất trong khoa Kỹ thuật Hóa học của trường đại học Bách khoa TP. HCM, được thành lập ngày 1/8/2001. Bộ môn Công nghệ sinh học ra đời để đáp ứng đủ cách đào tạo cán bộ công tác trong ngành Công nghệ sinh học tại Việt Nam, đặc biệt là các tỉnh tại phía Nam.
Với định hướng phát triển ngành công nghệ sinh học, bộ môn Công nghệ sinh học đại học Bách khoa TP. HCM là nơi đào tạo các kỹ sư, thạc sĩ, tiến sĩ về công nghiệp công nghệ vi sinh, công nghiệp tế bào, tạo ra những sản phẩm CN sinh học phục vụ cho y học, thực phẩm, xử lý ô nhiễm môi trường. Hiện nay, đội ngũ nhân sự trong bộ môn Công nghệ sinh học gồm có nhiều thành viên trong đó có: 4 phó giáo sư tiến sĩ, 5 tiến sĩ, 4 thạc sĩ và 2 nghiên cứu sinh.
Kỹ sư tốt nghiệp của ngành Công nghệ sinh học đại học Bách khoa TP. HCM là nơi tuyển dụng hàng đầu của các công ty lớn về sản xuất, kinh doanh các sản phẩm công nghệ sinh học, các công ty dược và ciện nghiên cứu.
Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia TP. HCM
Giống như đại học KHTN Hà Nội, trường đại học Khoa học Tự nhiên TP. HCM cũng chưa có khoa Công nghệ sinh học riêng, mà Công nghệ sinh học là một phần trong ngành thuộc khoa Sinh học. Hiện nay, khoa Sinh học của trường có 72 cán bộ giảng dạy, tầm có 1 giáo sư, 4 phó giáo sư, 23 tiến sĩ và 39 thạc sĩ. Với nền tảng là nhóm giảng viên có trình độ cao, cơ sở vật chất hiện đại, khoa Sinh học của trường là một đến con số nhiều đơn vị đào tạo ngành Công nghệ sinh học hàng đầu trong cả nước.
Ngành Công nghệ sinh học gồm 4 chuyên ngành khác nhau như: Công nghệ sinh học Y dược, CNSH Nông nghiệp, CNSH Công nghiệp, CNSH Phân tử và Môi trường. Sinh viên sẽ được đào tạo các kiến thức cơ bản từ phần từ đến cơ thể, quần thể và nghiên cứu các ứng dụng của công nghệ SH trong các lĩnh vực. Ngoài ra, sinh viên còn được trang bị những kiến thức từ cơ bản đến cao cấp về lĩnh vực chuyên sâu về công nghệ sinh học để có thể vận dụng vào thực tiễn.
Trường đại học Cần Thơ chính thức đào tạo cho các tập sư công nghệ sinh học vào năm 2001, chương trình đào tạo ngành Công nghệ sinh học do các thầy cô từ bên Viện Công nghệ sinh học và bộ môn Sinh học của trường giảng dạy. Ngoài ra, trường còn mời thêm một số giảng viên đến từ Bỉ và các Viện nghiên cứu khác trong khu vực cùng tham gia giảng dạy.
Với 12 cán bộ giảng viên, 100% có trình độ tiến sĩ, trong đó có 4 giáo sư và phó giáo sư, ngành Công nghệ sinh học trường đại học Cần Thơ chịu trách nhiệm đào tạo cử nhân công nghệ sinh học theo chương trình hiện đại vào vấn đề an toàn thực phẩm và ô nhiễm môi trường ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Ngoài ra, bộ môn còn sở hữu 2 nhà lưới, một khu thí nghiệm với trang bị các thiết bị hiện đại phục vụ cho việc đào tạo các kỹ sư tập sự, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế.
Ngày nay, có một số cựu kỹ sư sinh viên ngành Công nghệ sinh học của trường đang là một trong những kỹ sư nghiên cứu , nhà khoa học trong các công ty, phòng thí nghiệm, là giảng viên trong các trường đại học trong và ngoài nước. Nhờ có họ mà Đồng bằng sông Cửu Long nói riêng và cả nước nói chung có được một nền nông nghiệp hiện đại tiên tiến.
Theo học ngành Công nghệ sinh học, sau khi ra trường, sinh viên được trang bị kiến thức đã học để lựa chọn vị trí sau đây:
Với mức lương của ngành Công nghệ sinh học, mức lương
Để thành công trong ngành Công nghệ sinh học, sinh viên cần có những tố chất phù hơp với ngành như sau:
Mong rằng bài viết này sẽ hữu ích cho bạn để lựa chọn ngành Công nghệ sinh học một cách phù hợp nhất